Soạn văn Lớp 9

Soạn bài Trau dồi vốn từ

456 lượt xem
Soạn bài: Trau dồi vốn từ - ngữ văn 9 tập 1 ngắn gọn nhất. Nhằm giúp các em học sinh có thể nắm vững kiến thức và chuẩn bị bài tốt hơn trước khi lên lớp, sytu giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Soạn Trau dồi vốn từ ngắn gọn - sytu.vn

  • Phổ thông nhất
  • Ngắn nhất
  • Hay nhất

Soạn bài Trau dồi vốn từ phổ thông nhất

Phần I: RÈN LUYỆN DỂ NẮM VỮNG NGHĨA CỦA TỪ VÀ CÁCH DÙNG TỪ
Trả lời câu 1 (trang 99 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Qua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì?

Trả lời

Qua đoạn trích đã cho, ta thấy tác giả muốn nhắn nhủ đến người đọc:

- Tiếng Việt của chúng ta là một ngôn ngữ phong phú cả về số lượng và ngữ nghĩa của từ.

- Chúng ta phải biết cách phát huy mọi khả năng của tiếng Việt.

Phần I: RÈN LUYỆN ĐỂ NẮM VỮNG NGHĨA CỦA TỪ VÀ CÁCH DÙNG TỪ
Trả lời câu 2 (trang 100 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Xác định lỗi diễn đạt trong những câu sau

Trả lời

a) Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp

"Thắng cảnh" vốn có nghĩa là cảnh đẹp, không cần thêm chữ "đẹp" vào bên cạnh nữa, 

b) Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm

Câu trên đã dùng sai từ "dự đoán" (những gì chưa xảy ra) nhưng những chiếc bình này đã có từ lâu. Nên thay từ "dự đoán" bằng các từ như phỏng đoán, ước đoán.

c) Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.

Từ "quy mô" (chỉ mức độ to, nhỏ) thì không thể kết hợp với "đẩy mạnh" (có nghĩa là thúc đẩy cho phát triển nhanh) mà nên thay bằng từ "mở rộng".

Như vậy không phải là tiếng Việt của chúng ta nghèo mà chúng ta chưa biết dùng tiếng ta, dẫn tới sử dụng sai từ ngữ. Để "biết dùng tiếng ta", chúng ta cần liên tục học tập trau dồi vốn từ, hiểu đúng và đủ nghĩa của từ để sử dụng cho chính xác.

Phần II: RÈN LUYỆN ĐỂ LÀM TÀNG VỐN TỪ
Trả lời câu hỏi (trang 101 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Em hiểu ý kiến sau đây như thế nào?

Trả lời

Đoạn trích cho chúng ta thấy phải trau dồi vốn từ từ trong cuộc sống hàng ngày:

- Đại thi hào Nguyễn Du cũng phải dựa vào vốn từ dồi dào học được từ cuộc sống thường nhật để viết ra tác phẩm "Truyện Kiều".

- Chúng ta cần tìm hiểu và rèn luyện thêm, làm gia tăng vốn từ của mình từ thực tiễn, hiểu đúng để sử dụng từ ngữ cho chính xác.

Phần III: LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 101 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1):
Chọn cách giải thích đúng

Trả lời

- Hậu quả là: b) kết quả xấu.

- Đoạt là: a) chiếm được phần thắng.

- Tinh tú là: b) sao trên trời (nói khái quát).

Phần III: LUYỆN TẬP
Trả lời câu 2 (trang 101 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt

Trả lời

a) Tuyệt:

- Dứt, không còn gì: tuyệt chủng (bị mất hẳn giống nòi), tuyệt giao (cắt đứt quan hệ), tuyệt tự (không có con cháu nối dõi), tuyệt thực (nhịn ăn).

- Cực kì, nhất: tuyệt đỉnh (đỉnh cao nhất, mức cao nhất), tuyệt mật (bí mật tuyệt đối), tuyệt tác (tác phẩm đẹp nhất, hay nhất), tuyệt trần (nhất trên đời, không có gì sánh được).

b)  Đồng:

- Cùng nhau, giống nhau: Đồng âm (có âm giống nhau); đồng bào (cùng một giống nòi, một dân tộc, một quốc gia); đồng bộ (phối hợp một cách nhịp nhàng); đồng chí (người chung chí hướng); đồng dạng (hình dạng giống nhau); đồng khởi (cùng đứng lên đấu tranh); đồng môn (cùng học với nhau); đồng niên (bằng tuổi); đồng sự (cùng làm việc ở một cơ quan).

- Trẻ em: Đồng ấu (trẻ em khoảng 6, 7 tuổi); đồng dao (lời hát dân gian của trẻ em); đồng thoại (truyện dân gian cho trẻ em).

- Kim loại (chất): Trống đồng (loại trống được làm bằng kim loại đồng, dùng để phân biệt với trống làm bằng chất liệu khác như gỗ, da trâu,...)

Phần III: LUYỆN TẬP
Trả lời câu 3 (trang 102 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau

Trả lời

a. Vào đêm khuya, đường phố rất yên tĩnh.

b. Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.

c. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm động.

Phần III: LUYỆN TẬP
Trả lời câu 4 (trang 102 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Bình luận ý kiến sau đây

Trả lời

Nhà thơ Chế Lan Viên đã khẳng định: Tiếng Việt là ngôn ngữ giàu hình ảnh, sắc màu đặc biệt qua những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ. Tiếng Việt rất phong phú, giàu đẹp, được truyền thừa từ đời này sang đời khác được thể hiện rõ qua tiếng nói của người lao động. Khoa học kỹ thuật có phát triển đến mấy cũng không thể thay thế tiếng Việt. Vì vậy, chúng ta phải bảo tồn, phát huy sự phong phú, giàu đẹp đó.

Phần III: LUYỆN TẬP
Trả lời câu 5 (trang 103 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Dựa theo ý kiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ vựng

Trả lời

Để làm tăng vốn từ cho bản thân, em thường thực hiện một số cách như: 

- Trong giao tiếp hàng ngày, người đối thoại nói những từ mình chưa hiểu thì hỏi lại ngay để ghi nhớ và hiểu nghĩa của từ, không giấu dốt.

- Đọc nhiều sách báo để bổ sung tri thức

- Kết bạn, nói chuyện với nhiều người hơn để học tập vốn từ của người khác.

- Đi du lịch nhiều vùng miền để biết thêm nhiều từ hơn.

Phần III: LUYỆN TẬP
Trả lời câu 6 (trang 103 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống

Trả lời

a) Đồng nghĩa với nhược điểm là yếu điểm.

b) Cứu cánh nghĩa là mục đích cuối cùng.

c) Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là đề xuất.

d) Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu.

e) Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là hoảng loạn.

 

Phần III: LUYỆN TẬP
Trả lời câu 7 (trang 103 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Phân biệt nghĩa các từ ngữ và đặt câu với mỗi từ ngữ

Trả lời

a. Nhuận bút / thù lao:

- Nhuận bút là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả trong trường hợp chủ sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả.

Đặt câu: Tuy số tiền nhuận bút nhận được không cao lắm nhưng tôi vẫn thích cộng tác cho báo Tuổi trẻ.

-Thù lao là khoản tiền công bù đắp cho sức lao động đã bỏ ra để thực hiện một công việc, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc theo thời gian lao động hoặc theo thoả thuận giữa các bên.

Đặt câu: Số tiền thù lao mà anh ấy nhận được rất ít ỏi so với công sức đã bỏ ra.

b. Tay trắng / trắng tay

- Tay trắng là tình trạng không có chút vốn liếng, của cải nào.

Đặt câu: Chỉ với hai bàn tay trắng, ông ấy đã nỗ lực tạo ra một cơ ngơi đồ sộ.

-Trắng tay: là tình trạng đã từng có gì đó (của cải, tiền bạc,...) nhưng bị mất sạch tất cả, không còn gì cả.

Đặt câu: Trắng tay sau trận lũ năm ngoái, anh ấy đã chăm chỉ làm việc để phục hồi tất cả.

c. Kiểm điểm / kiểm kê

- Kiểm điểm là xem xét lại từng việc để đánh giá và rút kinh nghiệm. 

Đặt câuMỗi một đảng viên phải nêu cao tinh thần tự kiểm điểm.

- Kiểm kê là phương pháp kiểm tra tại chỗ các loại tài sản hiện có nhằm xác định chính xác số lượng, chất lượng cũng như giá trị của các loại tài sản hiện có.

Đặt câu: Trước khi quý II kết thúc, phân xưởng A phải kiểm kê toàn bộ hàng tồn của quý I.

d. Lược khảo / lược thuật

- Lược khảo là nghiên cứu một cách khái quát về những cái chính, cái cơ bản, không đi vào chi tiết.

Đặt câu: Lược khảo về nền văn học nước nhà là điều cần thiết cho tương lai.

- Lược thuật là kể lại một cách tóm tắt.

Đặt câu: Em hãy lược thuật lại những gì vừa diễn ra.

Phần III: LUYỆN TẬP
Trả lời câu 8 (trang 104 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Hãy tìm năm từ ghép và năm từ láy tương tự

Trả lời

- Năm từ ghép cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau:

  • Thương yêu - yêu thương
  • Đơn giản - giản đơn
  • Mưa gió - gió mưa
  • Yếu điểm - điểm yếu
  • Nhỏ bé - bé nhỏ

- Năm từ láy cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau:

  • Tối tăm - tăm tối
  • Đau đớn - đớn đau
  • Xao xuyến - xuyến xao
  • Khát khao - khao khát
  • Lơ lửng - lửng lơ
Phần III: LUYỆN TẬP
Trả lời câu 9 (trang 104 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Tìm hai từ ghép có yếu tố Hán Việt

Trả lời

- Bất (không, chẳng): bất khuất, bất tử

- Bí (kín): bí mật, bí quyết

- Đa (nhiều): đa nghi, đa diện,

- Đề (nâng, nêu ra): đề bài, đề án

- Gia (thêm vào): gia tăng, gia nhập

- Giáo (dạy bảo): Giáo dục, giáo viên

- Hồi (về, trở lại): hồi hương, hồi phục

- Khai (mở, khởi đầu): khai giảng, khai trương

- Quảng (rộng, rộng rãi): Quảng cáo, quảng bá

- Suy (sút kém): suy thoái, suy nhược

- Thuần (ròng, không pha tạp): thuần chủng, thuần khiết

- Thủ (đầu, đầu tiên, đứng đầu): thủ đô, thủ khoa

- Thuần (thật, chân thật, chân chất): thuần hậu, thuần phác

- Thuần (dễ bảo, chịu khiến): thuần hóa, thuần dưỡng

- Thủy (nước): bình thủy, thủy sản

- Tư (riêng): tư nhân, tư thục

- Trữ (chứa, cất): dự trữ, lưu trữ

- Trường (dài): trường kì, trường sinh

- Trọng (nặng, coi nặng, coi là quý): trọng lượng, trọng lực

- Vô (không, không có): vô vị, vô nghĩa

- Xuất (đưa ra, cho ra): xuất hiện, xuất gia,

- Yếu (quan trọng): trọng yếu, xung yếu

Soạn bài Trau dồi vốn từ ngắn nhất

Phần I: RÈN LUYỆN DỂ NẮM VỮNG NGHĨA CỦA TỪ VÀ CÁCH DÙNG TỪ
Trả lời câu 1 (trang 99 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Qua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì?

Trả lời

Tác giả muốn nói: Từ ngữ trong tiếng Việt rất phong phú, chúng ta cần phát huy mọi khả năng của tiếng Việt.

Phần I: RÈN LUYỆN ĐỂ NẮM VỮNG NGHĨA CỦA TỪ VÀ CÁCH DÙNG TỪ
Trả lời câu 2 (trang 100 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Xác định lỗi diễn đạt trong những câu sau

Trả lời

a) Sai ở từ "Thắng cảnh" có nghĩa là cảnh đẹp, chúng ta không cần thêm từ "đẹp" phía sau.

b) Sai ở từ "Dự đoán" (những điều chưa xảy ra) và nên thay thế bằng từ phỏng đoán, ước đoán

c) Sai ở từ "Đẩy mạnh" và nên thay bằng từ "mở rộng".

=> Có những lỗi trên là do chúng ta chưa biết sử dụng tiếng Việt. Cần phải tự trau dồi vốn từ cho bản thân.

    Phần II: RÈN LUYỆN ĐỂ LÀM TÀNG VỐN TỪ
    Trả lời câu hỏi (trang 101 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
    Em hiểu ý kiến sau đây như thế nào?

    Trả lời

    Đoạn trích cho chúng ta thấy phải trau dồi vốn từ, rèn luyện và nắm rõ chúng từ chính cuộc sống hàng ngày.

    Phần III: LUYỆN TẬP
    Trả lời câu 1 (trang 101 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1):
    Chọn cách giải thích đúng

    Trả lời

    - Hậu quả là: b.

    - Đoạt là: a.

    - Tinh tú là: b.

    Phần III: LUYỆN TẬP
    Trả lời câu 2 (trang 101 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
    Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt

    Trả lời

    a) Tuyệt:

    - Dứt, không còn gì: tuyệt chủng (bị mất hẳn giống nòi), tuyệt giao (cắt đứt quan hệ), tuyệt tự (không có con cháu nối dõi), tuyệt thực (nhịn ăn).

    - Cực kì, nhất: tuyệt đỉnh (đỉnh cao nhất, mức cao nhất), tuyệt mật (bí mật tuyệt đối), tuyệt tác (tác phẩm đẹp nhất, hay nhất), tuyệt trần (nhất trên đời, không có gì sánh được).

    b)  Đồng:

    - Cùng nhau, giống nhau: Đồng âm (có âm giống nhau); đồng bào (cùng một giống nòi, một dân tộc, một quốc gia); đồng bộ (phối hợp một cách nhịp nhàng); đồng chí (người chung chí hướng); đồng dạng (hình dạng giống nhau); đồng khởi (cùng đứng lên đấu tranh); đồng môn (cùng học với nhau); đồng niên (bằng tuổi); đồng sự (cùng làm việc ở một cơ quan).

    - Trẻ em: Đồng ấu (trẻ em khoảng 6, 7 tuổi); đồng dao (lời hát dân gian của trẻ em); đồng thoại (truyện dân gian cho trẻ em).

    - Kim loại (chất): Trống đồng (loại trống được làm bằng kim loại đồng, dùng để phân biệt với trống làm bằng chất liệu khác như gỗ, da trâu,...)

    Phần III: LUYỆN TẬP
    Trả lời câu 3 (trang 102 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
    Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau

    Trả lời

    a) Vào đêm khuya, đường phố rất vắng lặng.

    b) Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.

    c) Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm động.

    Phần III: LUYỆN TẬP
    Trả lời câu 4 (trang 102 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
    Bình luận ý kiến sau đây

    Trả lời

    Ý kiến của tác giả cho chúng ta thấy việc sử dụng ngôn ngữ của người Việt Nam ta trong đời sống hàng ngày rất sinh động, đa dạng. Tiếng Việt rất phong phú và giàu đẹp, được tích lũy qua nhiều thế hệ. Ngày nay, mặc dù có sự phát triển của khoa học kĩ thuật, nhiều kinh nghiệm sản xuất đã trở nên lỗi thời nhưng tiếng Việt vẫn mang vẻ đẹp còn mãi với muôn đời.

    Phần III: LUYỆN TẬP
    Trả lời câu 5 (trang 103 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
    Dựa theo ý kiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ vựng

    Trả lời

    Để làm tăng vốn từ cho bản thân, em thường thực hiện một số cách như: 

    - Trong giao tiếp hàng ngày, người đối thoại nói những từ mình chưa hiểu thì hỏi lại ngay để ghi nhớ và hiểu nghĩa của từ, không giấu dốt.

    - Đọc nhiều sách báo để bổ sung tri thức

    - Kết bạn, nói chuyện với nhiều người hơn để học tập vốn từ của người khác.

     - Ghi nhớ những câu nói hay, mẩu chuyện để bổ sung kiến thức cho bản thân.

      Phần III: LUYỆN TẬP
      Trả lời câu 6 (trang 103 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
      Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống

      Trả lời

      a. Yếu điểm

      b. Mục đích cuối cùng

      c. Đề xuất

      d. Láu táu

      e. Hoảng loạn

      Phần III: LUYỆN TẬP
      Trả lời câu 7 (trang 103 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
      Phân biệt nghĩa các từ ngữ và đặt câu với mỗi từ ngữ

      Trả lời

      a. Nhuận bút là tiền trả cho người sáng tác hoặc có quyền sở hữu một tác phẩm. Thù lao là khoản tiền trả công đế bù đắp vào lao động đã bỏ ra. 

      Đặt câu:

      - Tôi vừa nhận được nhuận bút từ báo Thanh niên.

      - Tiền thù lao của bác lao công thật là ít.

      b. Tay trắng là không có chút vốn liếng, của cải gì. Trắng tay là đã từng có nhưng bị mất hết.

      Đặt câu:

      - Chỉ cần chăm chỉ thì chúng ta từ hai bàn tay trắng cũng có thể trở nên giàu có

      - Anh ta đã trắng tay vì chơi cờ bạc.

      c. Kiểm điểm là xem xét đánh giá và rút ra kinh nghiệm. Kiểm kê là kiểm tra để xác định số lượng và chất lượng của tài sản.

      Đặt câu:

      - Cuối năm học bạn nào cũng phải làm một bản tự kiểm điểm

      - Kiểm kê hàng tồn là công việc của nhân viên kho hàng.

      d. Lược khảo là nghiên cứu một cách khái quát những vấn đề chính, không đi vào chi tiết. Lược thuật là kể lại một cách tóm tắt.

      Đặt câu:

      - Tôi đã xem rất nhiều tài liệu lược khảo về văn hóa Việt Nam.

      - Em hãy lược thuật câu chuyện Mèo và chuột.

      Phần III: LUYỆN TẬP
      Trả lời câu 8 (trang 104 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
      Hãy tìm năm từ ghép và năm từ láy tương tự

      Trả lời

      - Năm từ ghép: thương yêu - yêu thương, tình nghĩa - nghĩa tình, chờ đợi - đợi chờ, yếu điểm - điểm yếu, nhỏ bé - bé nhỏ

      - Năm từ láy: dào dạt - dạt dào, xác xơ - xơ xác, xao xuyến - xuyến xao, nhớ nhung - nhung nhớ, tối tăm - tăm tối

        Phần III: LUYỆN TẬP
        Trả lời câu 9 (trang 104 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
        Tìm hai từ ghép có yếu tố Hán Việt

        Trả lời

        • Bất: bất biến, bất nhân, 
        • Đa (nhiều): đa giác, đa diện,
        • Bí (kín): bí mật, huyền bí
        • Gia (thêm vào): gia công, gia vị
        • Giáo (dạy bảo): giáo viên, giáo dục
        • Hồi (trở về, trở lại): hồi hương, triệu hồi,
        • Khai (mở, khơi): khai giảng, khai trương
        • Quảng (rộng, rộng rãi): quảng cáo, quảng bá
        • Suy (sút kém): suy sụp, suy yếu
        • Thủ (người, người đứng đầu): thủ đô, thủ khoa
        • Thuần (không pha tạp): thuần chủng, thuần khiết
        • Thuần (dễ bảo): thuần hóa, thuần dưỡng
        • Thuần (thật, chân chất): thuần hậu, thuần phác
        • Thuỷ (nước): thuỷ triều, bình thủy
        • Tư (riêng): tư thục, tư nhân
        • Trữ (chứa, cất): tích trữ, lưu trữ
        • Trường (dài): trường ca, trường sinh
        • Trọng (nặng, coi là quý): long trọng, trọng lượng
        • Vô (không): vô phép, vô gia cư,
        • Xuất (đưa, cho ra):  xuất giá, xuất khẩu
        • Yếu (quan trọng): yếu điểm, trọng yếu.

        Soạn bài Trau dồi vốn từ hay nhất

        Phần I: RÈN LUYỆN DỂ NẮM VỮNG NGHĨA CỦA TỪ VÀ CÁCH DÙNG TỪ
        Trả lời câu 1 (trang 99 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
        Qua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì?

        Trả lời

        Qua đoạn trích đã cho, ta thấy tác giả muốn nhắn nhủ đến người đọc, người nghe hai ý sau:

        - Tiếng Việt của chúng ta là một ngôn ngữ phong phú, có khả năng diễn đạt đáp ứng nhu cầu nhận thức và giao tiếp của người Việt.

        - Chúng ta phải biết cách phát huy mọi khả năng của tiếng Việt.

        Phần I: RÈN LUYỆN ĐỂ NẮM VỮNG NGHĨA CỦA TỪ VÀ CÁCH DÙNG TỪ
        Trả lời câu 2 (trang 100 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
        Xác định lỗi diễn đạt trong những câu sau

        Trả lời

        a) Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp

        Lỗi lặp từ: "Thắng cảnh" vốn có nghĩa là cảnh đẹp, không cần thêm chữ "đẹp" vào bên cạnh nữa, 

        b) Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm

        Lỗi dùng sai từ: Ở đây từ đã dùng sai từ "dự đoán". Bởi dự đoán được sử dụng cho những gì chưa xảy ra, trong tương lai nhưng những chiếc bình này đã có từ lâu. Vì vậy chúng ta nên thay từ "dự đoán" bằng các từ như phỏng đoán, ước đoán.

        c) Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.

        Lỗi kết hợp sai từ: Ở đây ta thấy từ "quy mô" (chỉ mức độ to, nhỏ) thì không thể kết hợp với "đẩy mạnh" (có nghĩa là thúc đẩy cho phát triển nhanh) mà nên thay bằng từ "mở rộng".

        Có những lỗi này không phải là tiếng Việt của chúng ta nghèo mà chúng ta chưa biết dùng tiếng ta, chưa hiểu hết, dẫn tới sử dụng sai từ ngữ. Để "biết dùng tiếng ta", chúng ta cần liên tục học tập trau dồi vốn từ, nắm rõ ngữ nghĩa của từ để sử dụng cho đúng.

        Phần II: RÈN LUYỆN ĐỂ LÀM TÀNG VỐN TỪ
        Trả lời câu hỏi (trang 101 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
        Em hiểu ý kiến sau đây như thế nào?

        Trả lời

        Đoạn trích cho chúng ta thấy tầm quan trọng của việc trau dồi vốn từ:

        - Đến đại thi hào Nguyễn Du cũng phải liên tục học tập, trau dồi vốn từ để có một tác phẩm xuất sắc để đời là "truyện Kiều" không chỉ hay về mặt tư tưởng mà còn là tuyệt tác trong việc sử dụng từ ngữ. Tại sao chúng ta không làm?

        - Phải trau dồi vốn từ bằng cách đi sâu vào thực tiễn cuộc sống để hiểu chính xác nghĩa của từ, từ đó mới có cách sử dụng đúng đắn nhất, 

        Phần III: LUYỆN TẬP
        Trả lời câu 1 (trang 101 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1):
        Chọn cách giải thích đúng

        Trả lời

        - Hậu quả là: b) kết quả xấu.

        - Đoạt là: a) chiếm được phần thắng.

        - Tinh tú là: b) sao trên trời (nói khái quát).

        Phần III: LUYỆN TẬP
        Trả lời câu 2 (trang 101 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
        Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt

        Trả lời

        a. Từ "tuyệt" (từ Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau: dứt, không còn gì và cực kì, nhất.

        - Những từ mà "tuyệt" theo nghĩa là dứt, không còn gì:

        • Tuyệt chủng: bị mất hẳn giống nòi.
        • Tuyệt giao: cắt đứt mọi quan hệ, không còn đi lại giao tiếp với nhau nữa
        • Tuyệt tự: không có con trai nối dõi theo quan niệm xa xưa.
        • Tuyệt thực: nhịn ăn.

        - Những từ mà "tuyệt" theo nghĩa là cực kỳ, nhất:

        • Tuyệt đỉnh: đỉnh cao nhất, mức cao nhất không còn gì cao hơn
        • Tuyệt mật: rất bí mật, bí mật tuyệt đối
        • Tuyệt tác: nói về tác phẩm hay nhất, đẹp nhất đến mức không còn gì hay, đẹp bằng
        • Tuyệt trần: nhất trên đời, không có gì sánh bằng

        b. Từ đồng (từ Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau: cùng nhau, giống nhau; trẻ em và (chất) đồng.

        - Những từ mà "đồng" có nghĩa là cùng nhau, giống nhau:

        • Đồng âm: có âm giống nhau.
        • Đồng bào: để gọi những người cùng một giống nòi, một dân tộc, một quốc gia với mình
        • Đồng bộ: có cùng chu kỳ, tốc độ trong cùng một khoảng thời gian với nhau tạo sự ăn khớp, nhịp nhàng
        • Đồng chí: những người cùng chí hướng 
        • Đồng dạng: có cùng một dạng như nhau.
        • Đồng khởi: cùng nhau đứng dậy đấu tranh
        • Đồng môn: cùng học với nhau 
        • Đồng sự: cùng làm việc với nhau trong một cơ quan.
        • Đồng niên: cùng một tuổi.

        - Những từ mà "đồng" có nghĩa là trẻ em:

        • Đồng thoại: Truyện dành cho trẻ em.
        • Đồng ấu: trẻ em từ 6 đến 7 tuổi.
        • Đồng dao: Câu hát dành cho trẻ em.

        - Những từ mà "đồng" có nghĩa là kim loại (chất):

        • Trống đồng: là loại trống được làm bằng đồng, khác với loại trống làm bằng da trâu hay gỗ.

         

        Phần III: LUYỆN TẬP
        Trả lời câu 3 (trang 102 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
        Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau

        Trả lời

        a. Vào đêm khuya, đường phố rất im lặng.

        Sai ở từ "im lặng" bởi đây là từ thường dùng cho con người hoặc cảnh tượng của con người. Chúng ta nên thay thành các từ như yên lặng, vắng lặng.

        Sửa thành: Vào đêm khuya, đường phố rất yên tĩnh.

        b. Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.

        Sai ở từ "thành lập" bởi thành lập có nghĩa là chính thức lập nên, dựng nên (thường là một tổ chức nào đó). Nhưng "quan hệ ngoại giao" thì không phải là một tổ chức nên dùng từ này không phù hợp. Chúng ta nên thay bằng từ "thiết lập" - cũng có nghĩa là lập nên, dựng nên nhưng là thuật ngữ được sử dụng trong công tác ngoại giao.

        Sửa thành: Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.

        c. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.

        Sai ở từ "cảm xúc" bởi trong câu này "cảm xúc" là một danh từ - là sự rung động trong lòng do tiếp xúc với một sự việc nào đó. Sau từ "rất" chúng ta nên sử dụng động từ sẽ thích hợp hơn, ví dụ: cảm động, cảm phục, khâm phục,...

        Sửa thành: Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm động.

         

        Phần III: LUYỆN TẬP
        Trả lời câu 4 (trang 102 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
        Bình luận ý kiến sau đây

        Trả lời

        Nhà thơ Chế Lan Viên đã khẳng định: tiếng Việt của chúng ta rất phong phú, trong sáng và giàu đẹp. Tiếng Việt bắt nguồn từ trong lao động và được chúng ta tích lũy theo thời gian, truyền từ đời này sang đời khác. Khoa học kỹ thuật có thể phát triển nhưng không thể thay thế ngôn ngữ, bởi nó là bản sắc dân tộc

        Chính vì vậy, ngày nay chúng ta vẫn phải tiếp tục học tập, không ngừng trau dồi vốn từ. Chỉ có như vậy chúng mới giữ gìn được sự trong sáng đẹp đẽ của tiếng Việt, đồng thời cũng góp phần làm tiếng Việt trở nên phong phú hơn. Việc trau dồi vốn từ không phải điều gì quá xa vời:

        - Đọc sách đế biết thêm kiến thức, đồng thời thu thập những từ ngữ mà mình chưa hiểu, chưa biết. Ghi chép lại những từ này và tra từ điển.

        - Vận dụng những từ đó vào trong lời nói hàng ngày. Tập sử dụng thành ngữ, tục ngữ, ca dao trong giao tiếp.

         

        Phần III: LUYỆN TẬP
        Trả lời câu 5 (trang 103 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
        Dựa theo ý kiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ vựng

        Trả lời

        Để làm tăng vốn từ cho bản thân, em thường thực hiện một số cách như:

        - Lắng nghe lời nói của mọi người xung quanh để tiếp nhận những kiến thức mới, những điều hay lẽ phải mà bản thân chưa biết.

        - Từ nào chưa biết, chưa hiểu rõ thì hỏi và ghi nhớ nghĩa của từ, không giấu dốt, không bảo thủ.

        - Đọc nhiều sách bổ sung kiến thức

         - Ghi nhớ những câu nói hay, mẩu chuyện để bổ sung kiến thức cho bản thân.

        Phần III: LUYỆN TẬP
        Trả lời câu 6 (trang 103 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
        Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống

        Trả lời

        a) Đồng nghĩa với nhược điểm là yếu điểm.

        b) Cứu cánh nghĩa là mục đích cuối cùng.

        c) Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là đề xuất.

        d) Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu.

        e) Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là hoảng loạn.

        Phần III: LUYỆN TẬP
        Trả lời câu 7 (trang 103 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
        Phân biệt nghĩa các từ ngữ và đặt câu với mỗi từ ngữ

        Trả lời

        a. Nhuận bút / thù lao:

        - Nhuận bút là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả trong trường hợp chủ sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả.

        Đặt câu: Bài thơ của em được chọn đăng lên báo Hoa học trò nên tòa soạn sẽ gửi cho em năm trăm ngàn đồng nhuận bút.

        -Thù lao là khoản tiền công bù đắp cho sức lao động đã bỏ ra để thực hiện một công việc, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc theo thời gian lao động hoặc theo thoả thuận giữa các bên.

        Đặt câu: Mỗi khi làm thêm giờ, người lao động sẽ được hưởng thù lao gấp hai lần bình thường.

        b. Tay trắng / trắng tay

        - Tay trắng là tình trạng không có chút vốn liếng, của cải nào.

        Đặt câu: Phạm Nhật Vượng là tỷ phú đã làm giàu từ hai bàn tay trắng.

        -Trắng tay: là tình trạng đã từng có gì đó (của cải, tiền bạc,...) nhưng bị mất sạch tất cả, không còn gì cả.

        Đặt câu: Trận mưa lớn cuốn trôi tất cả đã làm anh ấy trắng tay.

        c. Kiểm điểm / kiểm kê

        - Kiểm điểm là xem xét lại từng việc để đánh giá và rút kinh nghiệm. 

        Đặt câuHọc tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, chúng ta cần nêu cao tinh thần kiểm điểm và tự kiểm điểm.

        - Kiểm kê là phương pháp kiểm tra tại chỗ các loại tài sản hiện có nhằm xác định chính xác số lượng, chất lượng cũng như giá trị của các loại tài sản hiện có.

        Đặt câu: Lớp tôi đang kiểm kê số lượng giấy vụn thu được từ phong trào em làm kế hoạch nhỏ.

        d. Lược khảo / lược thuật

        - Lược khảo là nghiên cứu một cách khái quát về những cái chính, cái cơ bản, không đi vào chi tiết.

        Đặt câu: Công trình lược khảo về lịch sử Việt Nam là việc cần thiết để giữ gìn văn hóa dân tộc.

        - Lược thuật là kể lại một cách tóm tắt.

        Đặt câu: Em hãy lược thuật lại trận bóng đá vừa diễn ra.

        Phần III: LUYỆN TẬP
        Trả lời câu 8 (trang 104 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
        Hãy tìm năm từ ghép và năm từ láy tương tự

        Trả lời

        - Năm từ ghép cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau:

        • Thương yêu - yêu thương
        • Khổ cực - cực khổ
        • Mưa gió - gió mưa
        • Yếu điểm - điểm yếu
        • Nhỏ bé - bé nhỏ

        - Năm từ láy cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau:

        • Xác xơ - xơ xác
        • Đau đớn - đớn đau
        • Xao xuyến - xuyến xao
        • Khát khao - khao khát
        • Lơ lửng - lửng lơ
        Phần III: LUYỆN TẬP
        Trả lời câu 9 (trang 104 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
        Tìm hai từ ghép có yếu tố Hán Việt

        Trả lời

        - Bất (không, chẳng): bất khuất, bất tử, bất biến, bất bình đẳng, bất chính, bất công, bất diệt...

        - Bí (kín): bí danh, bí truyền, bí mật, bí quyết, bí hiểm,...

        - Đa (nhiều): đa nghi, đa diện, đa nghĩa, đa giác, đa khoa, đa sầu đa cảm,... 

        - Đề (nâng, nêu ra): đề bài, đề án, đề cao, vấn đề, đề cử, đề cập, đề nghị, đề xuất.

        - Gia (thêm vào): gia tăng, gia công, gia nhập, gia hạn,...

        - Giáo (dạy bảo): Giáo dục, giáo viên, giáo án, giáo huấn, giáo trình, thầy giáo, cô giáo,...

        - Hồi (về, trở lại): hồi hương, hồi phục, vu hồi, hồi sinh, hồi xuân, hồi tỉnh,...

        - Khai (mở, khởi đầu): khai giảng, khai trương, khai mạc, khai hoang...

        - Quảng (rộng, rộng rãi): Quảng cáo, quảng trường, quảng bá, quảng đại,

        - Suy (sút kém): suy thoái, suy nhược, suy tàn, suy sụp, suy yếu,...

        - Thuần (ròng, không pha tạp): thuần chủng, thuần khiết, thuần túy...

        - Thủ (đầu, đầu tiên, đứng đầu): thủ đô, thủ khoa, thủ trưởng, thủ lĩnh,...

        - Thuần (thật, chân thật, chân chất): thuần hậu, thuần phác...

        - Thuần (dễ bảo, chịu khiến): thuần hóa, thuần dưỡng...

        - Thủy (nước): bình thủy, thủy quân, thủy lợi, thủy sản, thủy triều, thủy văn...

        - Tư (riêng): tư nhân, tư lợi, tư tình, tư thục, tư thù, riêng tư,...

        - Trữ (chứa, cất): tích trữ, dự trữ, lưu trữ, tàng trữ, trữ lượng...

        - Trường (dài): trường ca, trường thọ, trường tồn, trường kì, trường sinh,...

        - Trọng (nặng, coi nặng, coi là quý): trọng lượng, trọng lực, trọng dụng, trọng điểm, trọng tâm, long trọng, trọng thưởng...

        - Vô (không, không có): vô biên, vô vị, vô chủ, vô cùng, vô tận, vô nghĩa, vô địch, vô giá, vô dụng, vô hiệu...

        - Xuất (đưa ra, cho ra): xuất bản, xuất gia, xuất hiện, xuất hành, xuất khẩu, xuất ngũ, đề xuất, sản xuất...

        - Yếu (quan trọng): yếu điểm, chính yếu, trọng yếu, xung yếu, cốt yếu...

        Xem tiếp: Soạn bài Thúy Kiều báo ân báo oán (trích Truyện Kiều)

        0.05611 sec| 2563.688 kb