Soạn văn Lớp 10

Soạn bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

187 lượt xem
Soạn bài: “Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết” - ngữ văn 10 tập 1 ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, sytu giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết” cực ngắn – sytu.

  • Phổ thông nhất
  • Ngắn nhất
  • Hay nhất

Soạn bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết phổ thông nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 88 SGK Ngữ văn 10 tâp 1)
Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết trong đoan trích (SGK tr.88).  

Trả lời

- Về từ ngữ: Sử dụng một hệ thống các thuật ngữ chuyên ngành: vốn chữ, từ vựng, ngữ pháp, bản sắc, phong cách, thể văn, văn nghệ, chính trị khoa học…

- Về câu: câu trình bày rõ ràng, rành mạch từng quan điểm  (từng luận điểm được liệt kê rõ ràng, dùng các từ ngữ chỉ thứ tự trình bày để đánh dấu các luận điểm).

- Về dấu câu: đặt dấu câu đúng chỗ, hợp lí làm rõ luận điểm

- Có phần chú giải rõ ràng ( được đặt trong ngoặc, nêu rõ dụng ý của người viết về việc lựa chọn và thay thế các từ là thuật ngữ.)

 
Câu 2
Câu 2 (trang 88 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Phân tích đặc của điểm ngôn ngữ nói trong đoạn trích (SGK tr.88)  

Trả lời

- Từ ngữ trong lời nói cá nhân là những từ mộc mạc, gần gũi tác giả chủ yếu sử dụng ngôn ngữ nói trong giao tiếp đời sống hàng ngày: “cơm trắng mấy giò, có khối, nhà tôi, nói thật hay nói khoác, đằng ấy”,…

- Cử chỉ điệu bộ của những người nông dân vô cùng tự nhiên, gần gũi và vui vẻ: “cong cớn, lon ton chạy, ngoái cổ, vuốt mồ hôi,…”

- Vai trò của người nói và người nghe liên tục thay đổi, sự chuyển lượt lời.

- Dùng nhiều khẩu ngữ: "kìa", "có... thì", "có khối ... đấy", "này", "nhà tôi ơi",..

- Sử dụng nhiều câu tỉnh lược chủ ngữ, câu cảm thán, câu cầu khiến,...

 
Câu 3
Câu 3 (trang 89 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Phân tích lỗi và sửa lai các câu dưới dây cho phù hợp với ngôn ngữ viết (SGK, tr. 89)  

Trả lời

Câu a.Trong thơ ca Việt Nam thì đã có nhiều bức tranh mùa thu đẹp hết ý

- Lỗi: sử dụng ngôn ngữ nói "thì", "đã", " hết ý" vào trong văn bản là ngôn ngữ viết khiến cho câu văn bị thừa thãi và sai phong cách.

- Có thể chữa lại là: Trong thơ ca Việt Nam đã miêu tả nhiều bức tranh mùa thu tuyệt đẹp.

Câu b

.Còn máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn thì không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai vống lên đến mức vô tội vạ.

- - Lỗi: sử dụng ngôn ngữ nói "thì", "khai vống lên, "vô tội vạ"" vào trong văn bản là ngôn ngữ viết khiến cho câu văn bị thừa thãi và sai phong cách.

- Có thể sửa lại là: Máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai khống vô căn cứ.

Câu c.

Cá, rùa, ba ba, ếch nhái, chim ở gần nước thì như cò, vạc, vịt, ngỗng... thì cá, ốc, tôm, cua... chúng chẳng chừa ai sất.

Lỗi: sử dụng ngôn ngữ nói "thì", và cách sử dụng từ sai ý nghĩa "chừa ai sất"" vào trong văn bản là ngôn ngữ viết khiến cho câu văn bị thừa thãi và sai phong cách ngôn ngữ

- Có thể sửa lại là: Chúng đều bị khai thác hết: từ ca, rùa, ba ba, ếch nhái, ốc, tôm cua đến những loài chim ở gần nước như cò, vạc, vịt, ngỗng,...

 

 

Soạn bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết ngắn nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 88 SGK Ngữ văn 10 tâp 1)
Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết trong đoan trích (SGK tr.88).  

Trả lời

 + Về từ ngữ: đoạn trích sử dụng hệ thống thuật ngữ chuyên ngành (vốn chữ, từ vựng, ngữ pháp, bản sắc, phong cách, thể văn, văn nghệ, chính trị khoa học…) 

+ Cách tách ý rõ ràng ,liệt kê thành ba dòng rõ ràngđể giúp cho người tiếp nhận dễ hiểu hơn

+ Về dấu câu: dùng chính xác, đúng chỗ làm cho câu văn rõ nghĩa, gồm dấu chấm, dấu phẩy, dấu ba chấm, dấu ngoặc kép, dấu ngoặc đơn.

+ Về câu: câu viết rõ ràng, trong sáng, nêu rõ quan điểm của tác giả.

Câu 2
Câu 2 (trang 88 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Phân tích đặc của điểm ngôn ngữ nói trong đoạn trích (SGK tr.88)  

Trả lời

 

  • Ngôn ngữ ở đây là ngôn ngữ trong giao tiếp sinh hoạt người nông dân ở vùng đồng bằng Bắc Bộ: sinh động, tự nhiên, gần gũi
  •  Sử dụng các từ ngữ trong ngôn ngữ nói hàng ngày như: mấy, có khối, sợ gì, nói khoác, đằng ấy, cười tít…
  • Các từ hô gọi: kìa, này, nhà tôi ơi, đằng ấy…
  • Các từ tình thái: có khối…đấy, đấy, sợ gì…
  • Có sự kết hợp linh hoạt giữa lời nói và điệu bọ, cử chỉ : đẩy vai, cười ( nắc nẻ), cong cớn, ngoái cổ, ton ton chạy…
  • Sử dụng các từ ngữ của ngôn ngữ nói: mấy (giò), nói khoác, sợ gì, đằng ấy, có khối…
  • Sử dụng các kết câu trong ngôn ngữ nói: Có… thì, Đã… thì, …
  • Sử dụng nhiều câu tỉnh lược chủ ngữ, câu cảm thán: Có khối cơm trắng với giò đấy
Câu 3
Câu 3 (trang 89 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Phân tích lỗi và sửa lai các câu dưới dây cho phù hợp với ngôn ngữ viết (SGK, tr. 89)  

Trả lời

a, Thay thế từ " đã ", "thì", "hết ý" => Trong thơ ca Việt Nam đã miêu tả nhiều bức tranh mùa thu tuyệt đẹp

b, Thay từ “vống”, "thì", "vô tội va" => Máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai khống vô căn cứ.

c, thay cụm từ “chúng chẳng chừa ai sất” bằng cụm “chúng đều bị khai thác hết”

Soạn bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết hay nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 88 SGK Ngữ văn 10 tâp 1)
Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết trong đoan trích (SGK tr.88).  

Trả lời

- Về từ ngữ: Sử dụng một hệ thống các thuật ngữ chuyên ngành: vốn chữ, từ vựng, ngữ pháp, bản sắc, phong cách, thể văn, văn nghệ, chính trị khoa học…

- Về câu: câu trình bày rõ ràng, rành mạch bao hàm ý nghĩa từng quan điểm  (từng luận điểm được liệt kê rõ ràng, dùng các từ ngữ chỉ thứ tự trình bày để đánh dấu các luận điểm).

- Về dấu câu: đặt dấu câu đúng chỗ, hợp lí làm rõ luận điểm.

- Các từ ngữ chuyên ngành được đặt trong phần chú thích ( được đặt trong ngoặc, nêu rõ dụng ý của người viết về việc lựa chọn và thay thế các từ là thuật ngữ.)

Câu 2 (trang 88 - 89 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Câu 3 (trang 89 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Bỏ từ “thì đã”, thay từ “đẹp hết ý” thành “rất đẹp”

⇒ “Trong thơ ca Việt Nam có nhiều bức tranh mùa thu rất đẹp.

 Bỏ từ “như”, thay từ “vống” bằng từ “tăng”, “vô tội vạ” thành “vô lý”

⇒ “Còn máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn thì không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai tăng lên đến mức vô lý.

Câu này rất tối nghĩa

Câu 2
Câu 2 (trang 88 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Phân tích đặc của điểm ngôn ngữ nói trong đoạn trích (SGK tr.88)  

Trả lời

- Từ ngữ trong lời nói cá nhân là những từ mộc mạc, gần gũi tác giả chủ yếu sử dụng ngôn ngữ nói trong giao tiếp đời sống hàng ngày: “cơm trắng mấy giò, có khối, nhà tôi, nói thật hay nói khoác, đằng ấy”,…

- Cử chỉ điệu bộ của những người nông dân vô cùng tự nhiên, gần gũi và vui vẻ: “cong cớn, lon ton chạy, ngoái cổ, vuốt mồ hôi,…”

- Vai trò của người nói và người nghe liên tục thay đổi, sự chuyển lượt lời.

- Dùng nhiều khẩu ngữ: "kìa", "có... thì", "có khối ... đấy", "này", "nhà tôi ơi",..

- Sử dụng nhiều câu tỉnh lược chủ ngữ, câu cảm thán, câu cầu khiến,...

Câu 3
Câu 3 (trang 89 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Phân tích lỗi và sửa lai các câu dưới dây cho phù hợp với ngôn ngữ viết (SGK, tr. 89)  

Trả lời

Câu a.Trong thơ ca Việt Nam thì đã có nhiều bức tranh mùa thu đẹp hết ý

- Lỗi: sử dụng ngôn ngữ nói "thì", "đã", " hết ý" vào trong văn bản là ngôn ngữ viết khiến cho câu văn bị thừa thãi và sai phong cách.

- Có thể chữa lại là: Trong thơ ca Việt Nam đã miêu tả nhiều bức tranh mùa thu tuyệt đẹp.

Câu b

.Còn máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn thì không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai vống lên đến mức vô tội vạ.

- - Lỗi: sử dụng ngôn ngữ nói "thì", "khai vống lên, "vô tội vạ"" vào trong văn bản là ngôn ngữ viết khiến cho câu văn bị thừa thãi và sai phong cách.

- Có thể sửa lại là: Máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai khống vô căn cứ.

Câu c.

Cá, rùa, ba ba, ếch nhái, chim ở gần nước thì như cò, vạc, vịt, ngỗng... thì cá, ốc, tôm, cua... chúng chẳng chừa ai sất.

Lỗi: sử dụng ngôn ngữ nói "thì", và cách sử dụng từ sai ý nghĩa "chừa ai sất"" vào trong văn bản là ngôn ngữ viết khiến cho câu văn bị thừa thãi và sai phong cách ngôn ngữ

- Có thể sửa lại là: Chúng đều bị khai thác hết: từ ca, rùa, ba ba, ếch nhái, ốc, tôm cua đến những loài chim ở gần nước như cò, vạc, vịt, ngỗng,...

0.05709 sec| 2413.531 kb