Soạn văn Lớp 10

Soạn bài Lập luận trong văn nghị luận

172 lượt xem
Soạn bài: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất - ngữ văn 7 tập 2 ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, Sytu.vn giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất cực ngắn - Sytu.vn

  • Phổ thông nhất
  • Ngắn nhất
  • Hay nhất

Soạn bài Lập luận trong văn nghị luận phổ thông nhất

Phần I

Trả lời

I - KHÁI NIỆM VỀ LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

Đọc văn lập luận (mục I, SGK trang 109) và trả lời câu hỏi:

a. Kết luận (mục đích) của lập luận là gì?

b. Để dẫn tới kết luận đó, tác giả đã đưa ra những lý lẽ hoặc dẫn chứng (luận cứ) nào?

c. Hãy cho biết thế nào là một lập luận

Lời giải chi tiết:

a. 

- Kết luận (mục đích) của lập luận là chỉ ra cho giặc thấy nếu không hiểu thời thế, lại dối trá (kẻ thất phu hèn kém) thì không thể "nói với binh"

=> Đó là thuyết phục đối phương hiểu tình hình mà có sự lựa chọn đúng đắn, từ bỏ ý định xâm lược.

b.

Để dẫn tới kết luận đó, tác giả đã sử dụng các luận cứ:

(1) Người dùng binh...

(2) Được thời có thể

(3) Mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu...

Cuối cùng là kết luận: "Nay các ông... sao đủ để cùng với việc binh được". Các luận cứ đều là lý lẽ. Xuất phát từ một chân lý tổng quát "Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế...", tác giả suy luận tới hai hệ quả: "được thời có thế thì biến mất thành còn, hóa nhỏ thành lớn" và "mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu, yên chuyển thành nguy". Đó chính là cơ sở để khẳng định bọn giặc không hiểu thời thế, lại dối trá nên chỉ là "kẻ thất phu hèn kém", cầm chắc thất bại.

c.

Lập luận là đưa ra các lý lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người đọc (người nghe) đến một kết luận nào đó mà người viết (người nói) muốn đạt tới.

Phần II

Trả lời

II - CÁC XÂY DỰNG LẬP LUẬN

1. Xác định luận điểm

Tìm hiểu văn bản Chữ ta (SGK trang 110) và trả lời câu hỏi

a. Bài văn nghị luận trên bàn về vấn đề gì? Quan điểm của tác giả về vấn đề đó như thế nào?

b. Bài văn có bao nhiêu luận điểm? Tìm các luận điểm đó.

Trả lời:

a. Văn bản bàn về thái độ tự trọng trong việc sử dụng tiếng mẹ đẻ (chữ ta). Theo tác giả thì chỉ khi nào thực cần thiết mới dùng tiếng nước ngoài. Việc đó sẽ đảm bảo quyền lợi được thông tin của người người đọc.

b. Bài văn có hai luận điểm:

- Tiếng nước ngoài đang lấn lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu, quảng cáo ở nước ta.

- Một số trường hợp tiếng nước ngoài được đưa vào báo chí một cách không cần thiết, gây thiệt thòi cho người đọc.

2. Tìm luận cứ

Đọc lại đoạn văn ở mục trước (Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi) và văn bản Chữ ta để trả lời câu hỏi.

a. Tìm các luận cứ cho mỗi luận điểm

b. Cho biết đâu là luận cứ lý lẽ, đâu là bằng chứng thực tế

Trả lời:

a. 

- Xác định luận điểm, luận cứ trong đoạn trích Thư lại dụ Vương Thông (xem câu trả lời mục I.b)

- Trong Chữ ta gồm có 2 luận điểm và 6 luận cứ là:

* Luận điểm 1: "Khắp nơi đều có quảng cáo, nhưng... danh lam thắng cảnh".

Các luận cứ:

+ "Chữ nước ngoài... ở phía trên"

+ "Đi đâu, nhìn đâu... chữ Triều Tiên"

+ "Trong khi đó... lạc sang một nước khác"

* Luận điểm 2: 'Phải chăng... mà ta nên suy ngẫm"

Các luận cứ:

+ "Tôi không biết chữ... in rất đẹp".

+ “Nhưng các tờ báo... bài cần đọc”.

+ “Trong khi đó... trang thông tin”.

b

- Luận cứ trong đoạn trích Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi đều là các lý lẽ.

- Luận cứ của cả hai luận điểm trong bài Chữ ta đều là bằng chứng thực tế “mắt thấy tai nghe” của chính người viết khi tác giả sang Xơ-un (Hàn Quốc) và quay về Việt Nam.

3. Lựa chọn phương pháp lập luận

a. Xác định và phân tích các phương pháp lập luận được vận dụng trong đoạn trích Thư lại dụ Vương Thông và Chữ ta

b. Kể thêm một số phương pháp lập luận thường được sử dụng trong vân bản nghị luận

Trả lời:

a. Hai ngữ liệu trên sử dụng hai phương pháp lập luận khác nhau.

- Đoạn văn của Nguyễn Trãi lập luận theo phương pháp diễn dịch và quan hệ nhân - quả: đầu tiên đưa ra nhận định khái quát “Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xem thời thế mà thôi”, sau đó triển khai nhận định bằng các luận cứ (đồng thời cũng là nguyên nhân) và cuối cùng là lời đánh giá từ các luận cứ (đồng thời cũng là kết quả).

- Bài văn của Hữu Thọ lập luận theo phương pháp quy nạp và so sánh đối lập. Để đi đến kết luận vể “thái độ tự trọng của một quốc gia”, tác giả đã xây dựng hai luận điểm. Trong mỗi luận điểm, người viết đều so sánh thực tế giữa Hàn Quốc và Việt Nam về phương diện chữ viết trên quảng cáo, bảng hiệu và trên báo chí.

b. Phương pháp lập luận là cách thức lựa chọn, sắp xếp luận điểm, luận cứ sao cho lập luận chặt chẽ và thuyết phục.

- Các phương pháp lập luận đã học là: Phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp; phương pháp so sánh đối lập; phương phằp quan hệ nhân - quả;...

- Có thể kể thêm ba phương pháp lập luận thường gặp trong văn bản nghị luận:

+ Phương pháp loại suy: Dựa vào sự so sánh hai đối tượng, chúng ta có thể tìm ra những thuộc tính giống nhau nào đó, từ đó có thể suy ra chúng có cùng một thuộc tính giống nhau khác.

Ví dụ: Gà là gia cầm, có lông vũ, đẻ trứng...

Ngan là gia cầm, có lông vũ, đẻ trứng, có thể bay ngắn trên mặt đất... Kết luận: Gà cũng có thể bay ngắn trên mặt đất.

+ Phương pháp phản đề: Là phương pháp xuất phát từ một kết luận có sẵn (sai hoặc đúng) để suy ra một kết luận khác (sai hoặc đúng). Kết luận chung có thể đúng, cũng có thể sai.

Ví dụ: Tiền đề 1: Cây nào cũng ra hoa để kết trái. Kết luận: Kể cả hoa đào trong ngày tết (sai).

Tiền đề 2: Không phải cây nào cũng ra hoa để kết trái. Kết luận: Tất cả các cây đào đều như vậy (sai).

+ Phương pháp nguỵ biện: Là phương pháp xuất phát từ một thực tế hiển nhiên nào đó để suy ra những kết luận chủ quan nhằm bác bỏ ý kiến của đối phương. Kết luận chung có thể đúng khi chỉ dừng lại ở bề mặt hiện tượng, sai khi xem xét một cách toàn diện và bản chất.

Ví dụ: Tiền đề: Một hạt cát chưa phải là sa mạc, nhiều hạt cát chưa phải là sa mạc, vô cùng nhiều hạt cát cũng chưa phải là sa mạc.

Kết luận: Trên hành tinh này không hề có sa mạc.

Luyện tập

Trả lời

Câu 1 (trang 111 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Tìm và phân tích các luận điểm,luận cứ và phương pháp lập luận trong đoạn trích ở bài Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX (SGK)

Lời giải chi tiết

- Luận điểm: Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại rất phong phú, đa dạng.

- Luận cứ lý lẽ: Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện ở lòng thương người, lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người; khẳng định, đề cao con người...

- Luận cứ thực tế: Các tác phẩm cụ thể giàu tinh thần nhân đạo trong văn học trung đại Việt Nam từ văn học Phật giáo thời Lý đến văn học giai đoạn thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX (Cáo bệnh, bảo mọi người của thiền sư Mãn Giác; Tỏ lòng của thiền sư Không Lộ; Đại cáo bình Ngô, Tùng, Cảnh ngày hè... của Nguyễn Trãi; Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, Cung oán ngâm của Nguyễn Gia Thiều; Truyện Kiều của Nguyễn Du...).

- Phương pháp lập luận: Chủ yếu là phương pháp quy nạp.

Câu 2 (trang 111 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Hãy tìm luận cứ làm sáng tỏ các luận điểm sau:

a. Đọc sách đem lại cho ta nhiều điều bổ ích.

b. Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề.

c. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.

Lời giải chi tiết

a. Đọc sách đem lại cho ta nhiều bổ ích

- Sách giúp ta nâng cao tầm hiểu biết về tự nhiên, xã hội, hiểu biết về cuộc sống mọi mặt.

- Đọc sách giúp ta khám phá chính bản thân mình.

- Đọc sách sẽ chắp cánh cho những ước mơ, khơi nguồn cho những sáng tạo.

- Đọc sách giúp cho việc diễn đạt (nói, viết) tốt hơn.

b. Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề

- Đất đai bị xói mòn, sạt lở, bị sa mạc hoá.

- Không khí bị ô nhiễm.

- Nguồn nước sạch bị nhiễm độc tố

c. Văn học dân gian là những tác phẩm ngôn ngữ truyền miệng

- Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.

- Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ.

- Văn học dân gian là những tác phẩm truyền miệng.

Cần lưu ý: Trên đây chủ yếu là các luận cứ lý lẽ. Mỗi luận cứ đều có thể lấy dẫn chứng để chứng minh.

Câu 3 (trang 111 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Chọn một trong các lập luận vừa xây dựng ở bài tập 2 để viết thành một đoạn văn.

Lời giải chi tiết

Học sinh tham khảo đoạn văn sau:

Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về những đất nước và những dân tộc xa xôi. Những quyển sách khoa học có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô tận với những quy luật của nó, hiểu được trái đất tròn mang trên mình nó bao nhiêu đất nước khác nhau với những hoàn cảnh thiên nhiên khác nhau. Những quyển sách xã hội lại giúp ta hiểu biết vê đời sống con người trên các phần đất khác nhau đó với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hoá, những truyền thống, khát vọng.

(Theo Làm văn 10, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2000)

Soạn bài Lập luận trong văn nghị luận ngắn nhất

Phần I

Trả lời

Câu 1: Em cần đọc kĩ phần chú thích để hiểu nghĩa của các từ khó. Những câu tục ngữ có giá trị rất lớn cả trong đời sống - sản xuất và giá trị văn học.

Phần II

Trả lời

II. Soạn bài siêu ngắn: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất

Câu 2: Có thể chia những câu tục ngữ thành hai nhóm:

  • Nhóm 1  bao gồm những câu tục ngữ số 1,2, 3, 4
  • Nhóm 2 bao gồm những câu tục ngữ số 5, 6, 7, 8

Nội dung chính của từng nhóm câu tục ngữ là:

  • Nhóm 1: Nhóm những câu tục ngữ nói về thiên nhiên
  • Nhóm 2: Nhóm những câu câu tục ngữ nói về kinh nghiệm lao động sản xuất
Luyện tập

Trả lời

Câu 3: Phân tích từng câu tục ngữ:

1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng

Ngày tháng mười chưa cười đã tối. 

  • Nghĩa : hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo mùa
  • Cơ sở thực tiễn: Dựa vào sự quan sát của nhân dân về thời gian
  • Khả năng áp dụng: đúng với các địa phương nằm ở bán cầu Bắc do ảnh hưởng của Trái Đất khi quay quanh Mặt trời.
  • Giá trị kinh nghiệm: giúp người dân lao động có thể chủ động sắp xếp công việc cày cấy, sản xuất phù hợp với thời gian từng mùa.

2. Mau sao thi nắng, vắng sao thì mưa.

  • Nghĩa: nhiều sao thì trời hôm sau sẽ có nắng, nhiều mây, vắng (ít) sao sẽ có mưa.
  • Cơ sở thực tiễn: Dựa vào nhiều hay ít sao.
  • Khả năng áp dụng: không hoàn toàn tuyệt đối chính xác, có những lúc ngày sao nhiều mà trời vẫn mưa, và có những lúc sao ít nhưng trời
  • Giá trị kinh nghiệm: dự đoán được thời tiết ngày hôm sau để chủ động trong việc gieo trồng, gặt hái.

3. Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ

  • Nghĩa: Khi chân trời co màu vàng là sắp có dông bão, phải lo chống giữ nhà cửa
  • Cơ sở thực tiễn: Dựa trên hiện tượng tự nhiên đã xảy ra mà nhân dân đã quan sát.
  • Khả năng áp dụng:  thể áp dụng trong dự đoán dông bão xảy ra
  • Giá trị kinh nghiệm: Giúp người dân phòng chống được dông bão, giảm thiểu thiệt hại. 

4. Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.

  • Nghĩa: Vào tháng bảy âm lịch mà thấy kiến bò lên cao là hiện tượng báo sắp có lũ lụt xảy ra.
  • Cơ sở thực tiễn: Loài kiến thường hay làm tổ ở dưới đất, chúng có cảm nhận rất tốt
  • Khả năng áp dụng:  có thể áp dụng vào dự báo thời tiết.
  • Giá trị kinh nghiệm: Từ hiện tượng tự nhiên đó giúp cho ta chủ động ý thức phòng chống lũ lụt để bảo vệ.

5. Tấc đất tấc vàng

  • Nghĩa: Đất đai quý như vàng
  • Cơ sở thực tiễn: Đất đai trong đời sống, phục vụ cho mọi hoạt động, quý hiếm.
  • Khả năng áp dụng: Câu tục ngữ này hoàn toàn đúng, đất đai có giá trị vô cùng to lớn.
  • Giá trị kinh nghiệm: nhắc nhở con người nâng cao ý thức vào việc bảo vệ đất đai.

6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.

  • Nghĩa: nuôi cá là đem lại giá trị kinh tế nhất, sau đó đến nghề làm vườn rồi đến nghề làm ruộng.
  • Cơ sở thực tiễn: hiệu quả kinh tế của từng nghề còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
  • Khả năng áp dụng: hoàn toàn đúng
  • Giá trị kinh nghiệm: Giúp con người nêu cao ý thức về việc bảo vệ, khai thác có hiệu quả các điều kiện tự nhiên để tạo ra của cải vật chất.

7. Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống

  • Nghĩa: các yếu tố ảnh hưởng đến nông nghiệp: nước, phân, chăm sóc, giống tốt.
  • Cơ sở thực tiễn: Dựa trên cơ sở thực tế trồng lúa lâu đời của cha ông, nhân dân đã quan sát đúc kết nên kinh nghiệm đó.
  • Khả năng áp dụng: có thể thể áp dụng việc trồng lúa nước và một số loại cây hoa màu, cây ăn quả.
  • Giá trị kinh nghiệm: thấy rõ tầm quan trọng trong từng yếu tố để nâng cao năng suất lao động.

8. Nhất thì nhì thục

  • Nghĩa: tầm quan trọng của thời vụ và việc cày bừa đế có đất tốt.
  • Cơ sở thực tiễn: Thông qua lao động sản xuất, ông cha ta đã thấy rõ tầm quan trọng của các yếu tố đó.
  • Khả năng áp dụng: vào việc tính toán, sắp xếp công việc để cày bừa, trồng trọt đúng thời vụ.
  • Giá trị kinh nghiệm: kinh nghiệm quí báu trong sản xuất nông nghiệp.

Soạn bài Lập luận trong văn nghị luận hay nhất

Phần I

Trả lời

a. Mục đích của lập luận trong đoạn văn: Nay các ông (giặc Minh) không hiểu thời thế lại dối trá, Tức là "kẻ thất phu hèn kém" thì làm sao cùng nói việc binh được.

b. Các luận cứ  đều là lý lẽ. Đều xuất phát từ một chân lí tổng quát: "Người dùng binh giỏi là là ở chỗ biết xét thời thế..." mà suy ra hai hệ quả:

  + " được thời có thế thì biến mất làm cong, hoá nhỏ làm lớn"

  + " mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu, yên chuyển thành nguy"

Đó chính là cơ sở để khẳng định bọn Vương Thông không biết thời thế cầm chắc thất bại.

c. Khái niệm:

Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng  nhằm dẫn dắt người nghe, đọc đến một kết luận nào đó mà người nói, viết cần đạt tới

Phần II

Trả lời

1. Xác định luận điểm

- Luận điểm : Là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận.

* Ví dụ: Văn bản Chữ ta

a. Bài văn bàn về cách gìn giữ chữ ta, thái độ tự tôn, tự trọng  của dân tộc trong thời hội nhập.

- Quan điểm của tác giả: Chỉ sử dụng tiếng nước ngoài khi thực sự cần thiết.

b. Có hai luận điểm:

 + Tiếng nước ngoài đang lấn lướt tiếng Việt trong các biển hiệu quảng cáo ở nước ta.

 +Có những trường hợp báo chí đưa tiếng nước ngoài vào bài viết một cách không cần thiết, gây thiệt thòi cho người đọc trong nước.

2. Tìm luận cứ

- Luận cứ là các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục đưa ra để làm sáng tỏ luận điểm.

Xét ví dụ: sgk

a. Tìm luận cứ cho mỗi luận điểm:

*) Luận cứ cho luận điểm 1:

- Chữ nước ngoài ở Hàn Quốc, nếu có trên các bảng hiệu, luôn nhỏ hơn so với chữ Triều Tiên

- " trong khi đó ở ta đi đâu nhìn vào đâu cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ sở của ta hẳn hoi mà chữ nước ngoài còn lớn hơn cả chữ Việt"

*)  Luận cứ cho luận điểm 2:

- Rất ít bài báo ở Hàn Quốc viết bằng tiếng nước ngoài, trừ 1 số trường hợp thật cần thiết.

- Trong khi đó ở ta, khá nhiều báo ... tóm tắt một số bài chính bằng tiếng nước ngoài ở trang cuối, xem ra để cho oai trong khi đó người đọc trong nước bị thiệt mấy trang thông tin.

b. Tất cả luận cứ đều là thực tế mà tác giả nhìn thấy.

 3. Lựa chọn phương pháp lập luận.

- Phương pháp lập luận là cách thức lựa chọn, sắp xếp luận điểm, luận cứ sao cho chặt chẽ và thuyết phục.

 a. Ví dụ:

+ Ví dụ ở phần I: Lập luận theo phương pháp diễn dịch, và quan hệ nhân quả.

+ Ví dụ ở phần II: Lập luận theo phương pháp quy nạp và so sánh đối lập.

b. Một số phương pháp lập luận thường gặp: so sánh tương đồng, phản đề, loại suy...

Luyện tập

Trả lời

Câu 1 (trang 111 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

- Luận điểm: Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại rất phong phú, đa dạng.

- Các luận cứ của lập luận:

+ Luận cứ 1: Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện ở lòng thương người; Lên án tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người; khẳng định, đề cao con người..., đề cao những quan hệ đạo đức,đạo lí tốt đẹp giữa người với người.

+ Luận cứ 2: Chủ nghĩa nhân đạo được biểu hiện qua các tác phẩm cụ thể: cáo bệnh bảo mọi người, tỏ lòng, đại cáo bình ngô, tùng, cảnh ngày hè, ghét chuột, nhàn, chinh phụ ngâm, chùm thơ tự  tình của Hồ Xuân Hương, truyện Kiều, truyện Lục Vân Tiên,..."

+ Phương pháp lập luận: tác giả sử dụng phương pháp diễn dịch, đi từ khái quát đến cụ thể.

Câu 2 (trang 111 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

Luận cứ của các luận điểm:

a. Đọc sách đem lại cho ta nhiều điều bổ ích

- Sách là kho tàng kiến thức khổng lồ, cung cấp cho chúng ta những tri thức của các lĩnh vực đời sống.

- Giúp chúng ta hoàn thiện bản thân về trình độ hiểu biết, về kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng viết

- Giúp vun đắp tình cảm, dạy chúng ta làm người, hoàn thiện nhân cách.

- Sách còn dùng để giải trí

b. Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề

Có ba dạng ô nhiễm môi trường chính:

- Ô nhiễm môi trường đất: Nguyên nhân, hậu quả, cách khắc phục

- Ô nhiễm môi trường nước: Nguyên nhân, hậu quả, cách khắc phục

- Ô nhiễm môi trường không khí: Nguyên nhân, hậu quả, cách khắc phục

c. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng

- Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ: được xây dựng bằng chất liệu ngôn từ, giàu hình ảnh và cảm xúc

- Văn học dân gian bắt đầu, tồn tại và phát triển qua hình thức truyền miệng: từ người này sang người khác, từ địa phương này sang địa phương khác, từ đời này sang đời khác, từ thế kỉ này sang thế kỉ khác,…

Câu 3 (trang 111 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

Chọn một trong các lập luận vừa xây dựng ở bài tập 2 để viết thành một đoạn văn.

Tham khảo:

Sách không những là kho tàng kiến thức khổng lồ, giúp chúng ta hoàn thiện nhân cách, mà nó còn là một trong những phương tiện giải trí. Với xã hội ngày càng phát triển như hiện nay, bên cạnh các hình thức như: chơi game, đi du lịch, nghe nhạc, tham gia các câu lạc bộ, xem phim, lướt mạng... thì sách cũng là một trong những phương tiện giải trí giúp bạn thoải mái, thư giãn đầu óc sau những lúc căng thẳng, mệt mỏi của cuộc sống. Bạn có thể chọn những câu chuyện cười, những mẩu chuyện vui, ý nghĩa, nhẹ nhàng giúp cho đầu óc thư thái và được nghỉ ngơi. Đọc sách là hình thức giải trí tiết kiệm chi phí. Với tình hình công nghệ phát triển vượt bậc như hiện nay thì việc đọc vô vàn cuốn sách không có gì là khó. Chúng ta không cần phải bỏ tiền mua mà vẫn có thể ở nhà hay bất cứ đâu cũng có thể đọc được những cuốn sách mà mình yêu thích.

0.05430 sec| 2448.148 kb