Soạn văn Lớp 10

Soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ

178 lượt xem
Soạn bài: “Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ” - ngữ văn 10 tập 1 ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, sytu giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Thực hành phép tu từ ẩn dụ” cực ngắn – sytu.

  • Phổ thông nhất
  • Ngắn nhất
  • Hay nhất

Soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ phổ thông nhất

Phần I
Ẩn dụ
Phần I :

Trả lời

Câu 1. Đọc các bài ca dao (câu 1, SGK trang 135) và trả lời

a. Anh (chị) có nhận thấy trong câu câu dao trên những từ "thuyền", "bến", "cây đa", "con đò",... không chỉ là "thuyền", "bến",... mà còn mang nội dung ý nghĩa hoàn toàn khác không? Nội dung ý nghĩa ấy là gì?

Trả lời

a. Trong câu ca dao trên, những từ "thuyền", "bến", "cây đa", "con đò" không chỉ là "thuyền", "bến" mà còn mang nội dung ý nghĩa hoàn toàn khác.

_ Ý nghĩa khác của câu ca dao trên là :

- Các hình ảnh thuyền (con đò) - bến (cây đa) lần lượt mang ý nghĩa tượng trưng là người ra đi - người ở lại. Từ đó, ta rút ra kết luận rằng"

+ Câu (1) đó là lời thề ước, giao ước, là minh chứng của sự thủy chung.

+ Câu (2) trở thành lời tiếc nuối khi đã lỡ hẹn với lời thề năm xưa.

b. "Thuyền bến" (câu 1) và "cây đa", "bến cũ", "con đò" (câu 2) có gì khác nhau? Làm thế nào để hiểu được nội dung hàm ẩn trong hai câu đó?

Trả lời:

b.

- Các từ "thuyền", "bến" ở câu (1) và "cây đa", "bến cũ", "con đò" ở câu (2) có sự khác nhau về nghĩa đen, là nghĩa gốc của từ khi xét về bề mặt hiện thực.

- Xét về ý nghĩa biểu trưng, chúng là những hình ảnh có sự liên tưởng giống nhau (có ý nghĩa biểu tượng cho người đi - người ở" . Để hiểu đúng ý nghĩa hàm ẩn này, thông thường chúng ta giải thích rằng: Các sự vật "thuyền" - "bến" - "cây đa", "bến cũ" - "con đò" trong cuộc sống thường ngày có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Do đó những hình ảnh đó được sử dụng  để nói lên tình cảm thúy chung, gắn bó của con người. "Bến", "cây đa", "bến cũ" luôn gắn với sự vững chãi, cố định, bất biến do đó người ta có thể liên tưởng tới hình ảnh người phụ nữ, tới sự chờ đợi, nhung nhớ, thủy chung. Ngược lại hình ảnh "thuyền", "con đò" thường di chuyển ,không cố định nên được hiểu là người con trai, hiểu là sự ra đi. Có nắm được quy luật liên tưởng như vậy, chúng ta mới hiểu đúng ý nghĩa của các câu ca dao trên

   Để hiểu được đúng nội dung hàm ẩn của hai câu ca dao trên, ta cần phải hiểu được bản chất của sự vật được sử dụng làm biểu tượng so sánh để từ có có sự so sánh ngầm với ý nghĩa mà câu ca dao thật sự muốn mang lại thông qua những hình ảnh đó.

Câu 2. Tìm và phân tích phép ẩn du trong những đoạn trích (SGK, câu 2, trang 135, 136)

Trả lời:

a.

Hình ảnh ẩn dụ: "lửa lựu" (hoa lựa đỏ như lửa nên gọi là lửa lựu). Cách nói ấn dụ này nhằm khắc họa hình ảnh rực rỡ của cây lựu,, bên cạnh đó nói lên sức sống mãnh liệt, dữ dội của vật ngày hè.

b.

    Biện pháp ẩn dụ được dùng là: "thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡn thỏa thuê, cay đắng chất độc của bệnh tật, tình cảm gầy gò, cá nhân co rúm". Ý nói về những tác phẩm tràn đầy sự hảo huyền,mơ mộng, trốn tránh hay gạt đi hiện thực, hoặc không phản ánh đúng bản chất thực tại xã hội (…"thứ văn nghệ ngòn ngọt bày ra sự phè phỡn thỏa thuê hay cay đắng chất độc của bệnh tật"), sự thể hiện thứ tình cảm giả tạo, nghèo nàn, ích kỉ, thiếu sáng tạo (tình cảm gầy gò) của những tác giả chỉ mãi đi theo lối mòn, không dám đổi mới (những cá nhân co rúm lại).

c. 

"Giọt" âm thanh của tiếng chim chiền chiện, ý nói sức sống của mùa xuân và thể hiện thái độ trân trọng sức xuân mùa xuân đến nỗi không muốn bỏ sót một "giọt" nào.

d. 

"Thác": những thứ gập ghềnh, nguy hiểm (ý nói những trở ngại, khó khăn trên con đường cách mạng); "chiếc thuyền ta": con thuyền cách mạng. Ý cả câu: dẫu con đường cách mạng có nhiều khó khăn, gian khổ nhưng sự nghiệp cách mạng dân tộc vẫn luôn vững tiến.

e. “Phù du”: Một loại sâu bọ sống ở nước, có cuộc sống ngắn ngủi. Dùng hình ảnh con phù du để chỉ sự tạm bợ, vô thường của cuộc sống

- “Phù sa” hình ảnh nói về những màu mỡ giúp cho đất đai trở nên tươi tốt -ý nói cuộc đời trở nên màu mỡ. Đó là hình ảnh ẩn dụ để diễn đạt chặng đường thơ sau cách mạng của nhà thơ.

   Tác dụng: Giúp cho việc thể hiện chặng đường thơ thêm sinh động, gợi cảm và giàu hình ảnh.

Câu 3. Quan sát một vật gần gũi quen thuộc, liên tưởng đến một vật khác có điểm giống với vật đó và dùng câu văn có phép ẩn dụ.

Trả lời:

- Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan, sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng (Nguyễn Tuân).

- Đi chệch khỏi tính Đảng sẽ sa vào vũng bùn của chủ nghĩa cá nhân tư sản (Trường Chinh).

Phần II
Hoán dụ
Phần II

Trả lời

II - HOÁN DỤ

Câu 1. Đọc và trả lời các câu hỏi (mục 1, SGK trang 136, 137)

a. Dùng những cụm từ "đầu xanh", "má hồng", nhà thơ Nguyễn Du muốn nói điều gì và ám chỉ nhân vật nào trong Truyện Kiều? Cũng như vậy, dùng những cụm từ "áo nâu", "áo xanh", Tố Hữu muốn chỉ lớp người nào trong xã hội.

a. Dùng các cụm từ “đầu xanh”, “má hồng” nhà thơ Nguyễn Du muốn nói đến những cô gái trẻ, "đầu xanh" ý chỉ những người trẻ, "má hồng" ý chỉ những cô gái. Đó là cách nói nhằm thay thế cho nhân vật Thuý Kiều.

- “Áo nâu” - hình ảnh những người nông dân lao động ở nông thôn, “áo xanh” là hình ảnh những người công nhân ở thành thị.

b. Làm thế nào để hiểu đúng một đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên gọi của đối tượng đó?

b. Để hiểu được đúng đối tượng khi nhà thơ đã thay đổi tên gọi của đối tượng đó, giữa hai sự vật cần có mối liên hệ. Đó là những mối quan hệ gần nhau

Quan hệ gần nhau trong hai trường hợp trên là:

- Quan hệ giữa bộ phận với tổng thể, như "đầu xanh", "má hồng" với cơ thể.

- Quan hệ giữa bên ngoài với bên trong, trong "áo nâu", "áo xanh" với người mặc áo.

Câu 2. Đọc câu thơ của Nguyễn Bính và trả lời các câu hỏi (mục 2 SGK trang 137)

a. Câu thơ trên có cả hoán dụ và ẩn dụ. Anh (chị) hãy phân biệt hai phép tu từ đó.

a. Hai câu thơ có cả hai phép tu từ: ẩn dụ và hoán dụ.

- Hoán dụ là “thôn Đoài”, “thôn Đông”: dùng nói người thôn Đoài, thôn Đông (dùng thôn để nói người trong thôn: quan hệ giữa vật chứa và cái được chứa)

- Ẩn dụ là “cau” và “trầu không” dùng để nói tình cảm trai gái (vì cau trầu dùng vào việc cưới hỏi, nên trong ngữ cảnh, chúng có môi tương đồng với đôi trai gái).

b. Cùng bày tỏ nỗi nhớ người yêu, nhưng câu thơ "Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông" khác với câu "Thuyền ơi có nhớ bến chăng" ở điểm nào?

Trả lời:

b. Cùng với về nỗi nhớ người yêu, nhưng câu thơ trên khác với câu ca dao “Thuyền ơi có nhớ bến chăng”... ở chỗ: câu thơ Nguyễn Bính vừa có ẩn dụ, vừa có hoán dụ. Đồng thời, ẩn dụ trong câu thơ Nguyễn Bính thể hiện nét giao duyên đầy thi vị, sử dụng câu hỏi "ướm chừng" , "lấp lửng", phù hợp với việc diễn tả tình yêu chưa rõ rệt, mang ý dò hỏi 

Câu 3. Quan sát sự vật, nhân vật quen thuộc, sử dụng phép tu từ ẩn dụ hoặc hoán dụ để viết một đoạn văn về sự vật, nhân vật đó.

Trả lời:

     Ví dụ: Bầu trời đêm nay không trăng , không sao. Nó tối tăm như cuộc đời của cô gái. Đêm tối cuộc đời cô gái đã bắt khi ba mẹ cô qua đời sau một tai nạn giao thông và phút chốc khiến cô trở thành một đứa trả mồ côi. Đôi mắt trẻ thơ ngơ ngác bỗng đón lấy những cơn bão cát khiến cô chẳng nhìn thấy được con đường phía trước nữa.

- Đêm tối cuộc đời: Hình ảnh được lấy làm hoán dụ để chỉ sự tối tăm trong cuộc đời

- Đôi mắt trẻ thơ ngơ ngác: Hoán dụ chỉ những đứa trẻ chưa đủ nhận thức thấy được mất mát, đau thương.

 

Soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ ngắn nhất

Phần I
Ẩn dụ
Phần I :

Trả lời

Câu 1. Đọc các bài ca dao (câu 1, SGK trang 135) và trả lời

a. Anh (chị) có nhận thấy trong câu câu dao trên những từ "thuyền", "bến", "cây đa", "con đò",... không chỉ là "thuyền", "bến",... mà còn mang nội dung ý nghĩa hoàn toàn khác không? Nội dung ý nghĩa ấy là gì?

Hình ảnh con đò, cây đa, bến nước mang hai tầng ý nghĩa, nghĩa thực và nghĩa tượng trưng cho những người ra đi và những người ở lại

Câu (1) là lời thề nguyền, hẹn ước về sự thủy chung

Câu (2) mang tâm trạng buồn tủi , than vãn khi lời thề nguyền đã "lỡ hẹn"

 +Bến cũ, cây đa :  Chỉ sự ổn định, giúp ta liên tưởng tới hình ảnh lòng thủy chung của người phụ nữ

   + Thuyền, đò: di chuyển, không cố định được hiểu là người con trai.

→ Ý nghĩa câu (1) lời ước hẹn chung thủy, son sắt. Câu số (2) trở thành lời than tiếc vì “lỗi hẹn

b, Các từ thuyền, bến ở câu (1) và cây đa bến cũ, con đò ở câu (2) có sự khác nhau nhưng chỉ là khác ở nội dung ý nghĩa hiện thực.

Giữa chúng gợi ra những liên tưởng giống nhau (mang nghĩa hàm ẩn chỉ người đi, kẻ ở)

   + Thực tế, các hình ảnh con thuyền, bến nước, cây đa, con đò là những hình ảnh gắn liền với nhau.

   + Những hình ảnh trên tượng trưng tình cảm gắn bó bền chặt của con người.

Câu 2. Tìm và phân tích phép ẩn du trong những đoạn trích (SGK, câu 2, trang 135, 136)

Trả lời:

a, Hình ảnh ẩn dụ: lửa lựu (hoa lựu đỏ như lửa). Miêu tả sự rực rỡ của cây và sức sống mãnh liệt của cảnh vật ngày hè.

b, Biện pháp ẩn dụ: thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡ thỏa thuê… cá nhân co rúm. Ý nói tới thứ văn nghệ mơ mộng, xa rời thực tế, không phản ánh được hiện thực. Sự biểu lộ tình cảm nghèo nàn, thiếu sáng tạo của những tác giả chỉ đi theo lối mòn

c, Âm thanh tiếng chim được chuyển thành “giọt”, sự hiện hữu có thể nắm bắt được, trân trọng từng tiểu tiết của mùa xuân.

d, Thác: ẩn dụ cho sự gập ghềnh, khó khăn của thử thách trên con đường chúng ta đi

e, Phù du ẩn dụ cho cuộc sống vật vờ, tạm bợ, không có ích. Phù sa ẩn dụ cho những thứ mang lại sự tươi tốt, ý nói thơ văn sau cách mang của nhà thơ sẽ trở nên màu mỡ, tốt tươi

Câu 3 (trang 136 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Hình ảnh so sánh:

- Cuộc đời con người những dòng sông cứ chảy mãi, chảy vào hư vô.

- Những giọt nắng khẽ buông mình xuống những phiến lá còn non mỡ màng sau trận mưa tối qua.

Phần II
Hoán dụ
Phần II

Trả lời

Câu 1 (trang 136 sgk ngữ văn 10 tập 1)

- Hình ảnh “đầu xanh” và “má hồng: chỉ những người trẻ tuổi, phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Cách nói chỉ Thúy Kiều

- Áo nâu: chỉ người dân lao động nông thôn. Áo xanh chỉ người công nhân ở thành thị

b, Để hiểu được đúng đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên gọi của đối tượng, muốn hiểu cần dựa vào mối quan hệ tương cận giữa hai sự vật, hiện tượng:

- Quan hệ giữa bộ phận với tổng thể ( đầu xanh, má hồng- cơ thể)

- Quan hệ giữa bên ngoài với bên trong (áo nâu, áo xanh – người mặc áo)

Câu 2 (trang 137 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Hai câu thơ có phép tu từ: ẩn dụ và hoán dụ

- Hoán dụ: thôn Đoài và thôn Đông ý chỉ người thôn Đoài và người thôn Đông (dùng cái để chưa nói về cái được chứa)

Ẩn dụ: cau- trầu chỉ tình cảm trai gái (cau- trầu dùng trong cưới hỏi)

b, Nỗi nhớ người yêu trong thơ Nguyễn Bính có cả ẩn dụ, hoán dụ trong thơ Nguyễn Bính lấp lửng hơn, phù hợp với việc diễn tả trạng thái cảm xúc mơ hồ khi yêu.

Câu 3 (trang 137 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Ví dụ: Bầu trời đêm nay không trăng , không sao. Nó tối tăm như cuộc đời của cô gái. Đêm tối cuộc đời cô gái đã bắt khi ba mẹ cô qua đời sau một tai nạn giao thông và phút chốc khiến cô trở thành một đứa trả mồ côi. Đôi mắt trẻ thơ ngơ ngác bỗng đón lấy những cơn bão cát khiến cô chẳng nhìn thấy được con đường phía trước nữa.

- Đêm tối cuộc đời: Hình ảnh được lấy làm hoán dụ để chỉ sự tối tăm trong cuộc đời

- Đôi mắt trẻ thơ ngơ ngác: Hoán dụ chỉ những đứa trẻ chưa đủ nhận thức thấy được mất mát, đau thương.

Soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ hay nhất

Phần I
Ẩn dụ
Phần I :

Trả lời

Câu 1. Đọc các bài ca dao (câu 1, SGK trang 135) và trả lời

a. Anh (chị) có nhận thấy trong câu câu dao trên những từ "thuyền", "bến", "cây đa", "con đò",... không chỉ là "thuyền", "bến",... mà còn mang nội dung ý nghĩa hoàn toàn khác không? Nội dung ý nghĩa ấy là gì?

Trả lời

a. Trong câu ca dao trên, những từ "thuyền", "bến", "cây đa", "con đò" không chỉ là "thuyền", "bến" mà còn mang nội dung ý nghĩa hoàn toàn khác.

_ Ý nghĩa khác của câu ca dao trên là :

- Các hình ảnh thuyền (con đò) - bến (cây đa) lần lượt mang ý nghĩa tượng trưng là người ra đi - người ở lại. Từ đó, ta rút ra kết luận rằng"

+ Câu (1) đó là lời thề ước, giao ước, là minh chứng của sự thủy chung.

+ Câu (2) trở thành lời tiếc nuối khi đã lỡ hẹn với lời thề năm xưa.

b. "Thuyền bến" (câu 1) và "cây đa", "bến cũ", "con đò" (câu 2) có gì khác nhau? Làm thế nào để hiểu được nội dung hàm ẩn trong hai câu đó?

Trả lời:

b.

- Các từ "thuyền", "bến" ở câu (1) và "cây đa", "bến cũ", "con đò" ở câu (2) có sự khác nhau về nghĩa đen, là nghĩa gốc của từ khi xét về bề mặt hiện thực.

- Xét về ý nghĩa biểu trưng, chúng là những hình ảnh có sự liên tưởng giống nhau (có ý nghĩa biểu tượng cho người đi - người ở" . Để hiểu đúng ý nghĩa hàm ẩn này, thông thường chúng ta giải thích rằng: Các sự vật "thuyền" - "bến" - "cây đa", "bến cũ" - "con đò" trong cuộc sống thường ngày có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Do đó những hình ảnh đó được sử dụng  để nói lên tình cảm thúy chung, gắn bó của con người. "Bến", "cây đa", "bến cũ" luôn gắn với sự vững chãi, cố định, bất biến do đó người ta có thể liên tưởng tới hình ảnh người phụ nữ, tới sự chờ đợi, nhung nhớ, thủy chung. Ngược lại hình ảnh "thuyền", "con đò" thường di chuyển ,không cố định nên được hiểu là người con trai, hiểu là sự ra đi. Có nắm được quy luật liên tưởng như vậy, chúng ta mới hiểu đúng ý nghĩa của các câu ca dao trên

   Để hiểu được đúng nội dung hàm ẩn của hai câu ca dao trên, ta cần phải hiểu được bản chất của sự vật được sử dụng làm biểu tượng so sánh để từ có có sự so sánh ngầm với ý nghĩa mà câu ca dao thật sự muốn mang lại thông qua những hình ảnh đó.

Câu 2. Tìm và phân tích phép ẩn du trong những đoạn trích (SGK, câu 2, trang 135, 136)

Trả lời:

a.

Hình ảnh ẩn dụ: "lửa lựu" (hoa lựa đỏ như lửa nên gọi là lửa lựu). Cách nói ấn dụ này nhằm khắc họa hình ảnh rực rỡ của cây lựu,, bên cạnh đó nói lên sức sống mãnh liệt, dữ dội của vật ngày hè.

b.

    Biện pháp ẩn dụ được dùng là: "thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡn thỏa thuê, cay đắng chất độc của bệnh tật, tình cảm gầy gò, cá nhân co rúm". Ý nói về những tác phẩm tràn đầy sự hảo huyền,mơ mộng, trốn tránh hay gạt đi hiện thực, hoặc không phản ánh đúng bản chất thực tại xã hội (…"thứ văn nghệ ngòn ngọt bày ra sự phè phỡn thỏa thuê hay cay đắng chất độc của bệnh tật"), sự thể hiện thứ tình cảm giả tạo, nghèo nàn, ích kỉ, thiếu sáng tạo (tình cảm gầy gò) của những tác giả chỉ mãi đi theo lối mòn, không dám đổi mới (những cá nhân co rúm lại).

c. 

"Giọt" âm thanh của tiếng chim chiền chiện, ý nói sức sống của mùa xuân và thể hiện thái độ trân trọng sức xuân mùa xuân đến nỗi không muốn bỏ sót một "giọt" nào.

d. 

"Thác": những thứ gập ghềnh, nguy hiểm (ý nói những trở ngại, khó khăn trên con đường cách mạng); "chiếc thuyền ta": con thuyền cách mạng. Ý cả câu: dẫu con đường cách mạng có nhiều khó khăn, gian khổ nhưng sự nghiệp cách mạng dân tộc vẫn luôn vững tiến.

e. “Phù du”: Một loại sâu bọ sống ở nước, có cuộc sống ngắn ngủi. Dùng hình ảnh con phù du để chỉ sự tạm bợ, vô thường của cuộc sống

- “Phù sa” hình ảnh nói về những màu mỡ giúp cho đất đai trở nên tươi tốt -ý nói cuộc đời trở nên màu mỡ. Đó là hình ảnh ẩn dụ để diễn đạt chặng đường thơ sau cách mạng của nhà thơ.

   Tác dụng: Giúp cho việc thể hiện chặng đường thơ thêm sinh động, gợi cảm và giàu hình ảnh.

Câu 3. Quan sát một vật gần gũi quen thuộc, liên tưởng đến một vật khác có điểm giống với vật đó và dùng câu văn có phép ẩn dụ.

Trả lời:

- Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan, sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng (Nguyễn Tuân).

- Đi chệch khỏi tính Đảng sẽ sa vào vũng bùn của chủ nghĩa cá nhân tư sản (Trường Chinh).

Phần II
Hoán dụ
Phần II

Trả lời

II - HOÁN DỤ

Câu 1. Đọc và trả lời các câu hỏi (mục 1, SGK trang 136, 137)

a. Dùng những cụm từ "đầu xanh", "má hồng", nhà thơ Nguyễn Du muốn nói điều gì và ám chỉ nhân vật nào trong Truyện Kiều? Cũng như vậy, dùng những cụm từ "áo nâu", "áo xanh", Tố Hữu muốn chỉ lớp người nào trong xã hội.

a. Dùng các cụm từ “đầu xanh”, “má hồng” nhà thơ Nguyễn Du muốn nói đến những cô gái trẻ, "đầu xanh" ý chỉ những người trẻ, "má hồng" ý chỉ những cô gái. "Đầu xanh", "má hồng" nhằm ẩn dụ, thay thế cho nhân vật Thuý Kiều.

- “Áo nâu” - màu nâu thể hiện sự mộc mạc, giản dị, cũng biểu trưng cho màu đất, ý chỉ những người nông dân lao động ở nông thôn, “áo xanh” là hình ảnh những người công nhân ở thành thị.

b. Làm thế nào để hiểu đúng một đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên gọi của đối tượng đó?

b. Để hiểu được đúng đối tượng khi nhà thơ đã thay đổi tên gọi của đối tượng đó, giữa hai sự vật cần có mối liên hệ. Đó là những mối quan hệ gần nhau

Quan hệ gần nhau trong hai trường hợp trên là:

- Quan hệ giữa bộ phận với tổng thể, như "đầu xanh", "má hồng" với cơ thể.

- Quan hệ giữa bên ngoài với bên trong, trong "áo nâu", "áo xanh" với chủ thể mặc áo.

Câu 2. Đọc câu thơ của Nguyễn Bính và trả lời các câu hỏi (mục 2 SGK trang 137)

a. Câu thơ trên có cả hoán dụ và ẩn dụ. Anh (chị) hãy phân biệt hai phép tu từ đó.

a. Hai câu thơ có cả hai phép tu từ: ẩn dụ và hoán dụ.

- Hoán dụ là “thôn Đoài”, “thôn Đông”: dùng nói người thôn Đoài, thôn Đông (dùng thôn để nói người trong thôn: quan hệ giữa vật chứa và cái được chứa)

- Ẩn dụ là “cau” và “trầu không” dùng để nói tình cảm trai gái (vì cau trầu dùng vào việc cưới hỏi, nên trong ngữ cảnh, chúng có mối tương đồng với đôi trai gái).

b. Cùng bày tỏ nỗi nhớ người yêu, nhưng câu thơ "Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông" khác với câu "Thuyền ơi có nhớ bến chăng" ở điểm nào?

Trả lời:

b. Cùng với về nỗi nhớ người yêu, nhưng câu thơ trên khác với câu ca dao “Thuyền ơi có nhớ bến chăng”... ở chỗ: câu thơ Nguyễn Bính vừa có ẩn dụ, vừa có hoán dụ. Đồng thời, ẩn dụ trong câu thơ Nguyễn Bính thể hiện nét giao duyên đầy thi vị, sử dụng câu hỏi "ướm chừng" , "lấp lửng", phù hợp với việc diễn tả tình yêu chưa rõ rệt, mang ý dò hỏi 

Câu 3. Quan sát sự vật, nhân vật quen thuộc, sử dụng phép tu từ ẩn dụ hoặc hoán dụ để viết một đoạn văn về sự vật, nhân vật đó.

Trả lời:

     Ví dụ: Bầu trời đêm nay không trăng , không sao. Nó tối tăm như cuộc đời của cô gái. Đêm tối cuộc đời cô gái đã bắt khi ba mẹ cô qua đời sau một tai nạn giao thông và phút chốc khiến cô trở thành một đứa trả mồ côi. Đôi mắt trẻ thơ ngơ ngác bỗng đón lấy những cơn bão cát khiến cô chẳng nhìn thấy được con đường phía trước nữa.

- Đêm tối cuộc đời: Hình ảnh được lấy làm hoán dụ để chỉ sự tối tăm trong cuộc đời

- Đôi mắt trẻ thơ ngơ ngác: Hoán dụ chỉ những đứa trẻ chưa đủ nhận thức thấy được mất mát, đau thương.

0.05313 sec| 2472.813 kb