Soạn văn Lớp 10

Soạn bài Ca dao hài hước

261 lượt xem
Soạn bài: “Ca dao hài hước” - ngữ văn 10 tập 1 ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, sytu giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Ca dao hài hước” cực ngắn – sytu.

  • Phổ thông nhất
  • Ngắn nhất
  • Hay nhất

Soạn bài Ca dao hài hước phổ thông nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Đọc kĩ bài ca dao 1 và trả lời các câu hỏi: - Việc dẫn cưới và thách cưới ở đây có gì khác thường? Cách nói của chàng trai và cô gái có gì đặc biệt? Từ đó anh (chị) hãy nêu cảm nhận của mình về tiếng cười của người lao độn

Trả lời

- Bài ca dao chính là sự giao tiếp giữa đôi trai gái. Thoạt nhìn có vẻ đây chỉ là câu nói đùa vui thế nhưng ẩn sau đó là cách nói giàu ý nghĩa về cuộc sống con người. Phong tục tập quán nước ta cũng từ bao đời nay đã quy định, khi trai gái quyết định tiến đến hôn nhân , hai gia đình sẽ dạm ngõ và đưa ra những sính lễ thách cưới. Trong bài ca này cả dẫn và thách cưới có cái gì không bình thường.

- Bên dẫn cưới (nhà trai) đem đến "một con chuột béo" miễn là có thú bốn chân"; còn nhà gái lại thách cưới bằng "một nhà khoai lang".

- Trong bài ca dao này, cả chàng trai và cô gái đều tập trung tiếng cười trào lộng hoàn cảnh nghèo nàn của nhà mình. Tiếng cười có phần chua chát, xót xa nhưng hơn thế nữa là sự hài hước , hóm hỉnh thể hiện tinh thần lạc quan của nhân dân lao động.

- Bài ca sử dụng các biện pháp nói quá, tương phản để tạo ra tiếng cười giàu ý nghĩa.

+ Lối nói khoa trương, phóng đại.

Dẫn cưới: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò

+ Lối nói giảm dần:

●Voi⟶ trâu⟶ bò

●Củ to⟶ củ nhỏ⟶ củ mẻ⟶ củ rím, củ hà

=> Tận dụng đến tận cùng trong cảnh nghèo

=> Hài hước trong cảnh nghèo

+ Lối nói đối lập: đối lập giữa mơ ước với thực tế: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò đối lập với dẫn bò.

 
Câu 2
Câu 2 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Đọc các bài ca số 2, 3, 4 có gì khác với tiếng cười ở bài 1? Tác giả dân gian cười những con người nào trong xã hội, nhằm mục đích gì, với thái độ ra sao? Trong cái chung đó, mỗi bài lại có nét riêng thể hiện nghệ t

Trả lời

- Khác với tiếng cười yêu đời, hồn nhiên trong bài 1,  tiếng cười ở các bài 2, 3, 4 là tiếng cười mang ý nghĩa đả kích, châm biếm về xã hội và về thói hư tật xấu của một bộ phận con người.

Bài 1. Là tiếng cười tự trào (cười mình), còn với các bài sau, đối tượng cười không phải là chính mình.

Bài 2.

- Đối tượng châm biếm là bậc nam nhi yếu đuối, hèn nhát.

Thủ pháp nghệ thuật của bài ca này là sự kết hợp giữa đối lập và cách nói ngoa dụ.

+ Đối lập hay còn gọi là tương phản "làm trai", "sức trai" xuống Đông, Đông tĩnh, lên Đoài, Đoài yên" hoặc "làm trai quyết chí tang bồng, sao cho tỏ mặt anh hùng mới cam".Ở đây đối lập với "làm trai" và "sức trai" là "hình ảnh đầy sự khó nhọc "khom lưng chống gối" nhưng chỉ để gánh "hai hạt vừng " bé xíu.

+Cách nói ngoa dụ thường là phóng đại, tô đậm các hiện tượng châm biếm "khom lưng chống gối" ấy như thế nào mọi người đã rõ.

Bài 3.

- Đối tượng châm biếm là đức ông chồng vô tích sự, lười nhác, không có chí lớn.

- Bằng việc sử dụng biện pháp tương phản (giữa "chồng người" với "chồng em"), kết hợp cùng biện pháp nói quá mang tính châm biếm  "ngồi bếp" để "sờ đuôi con mèo". Tác giả dân gian đã tóm đúng thần thái nhân vật trong một chi tiết thật đắt, có giá trị khái quát cao cho một loại đàn ông èo uột, lười nhác,vô dụng, ăn bám vợ.

Bài 4.

- Bài ca dao chế giễu loại phụ nữ lôi thôi, đỏng đảnh, vừa xấu người vừa xấu nết. Tác giả dân gian đã sử dụng nghệ thuật phóng đại cùng trí tượng tượng phong phú của mình để đưa ra những hình ảnh so sánh hài hước mang lại tiếng cười.  Đằng sau tiếng cười hài hước, giải trí, mua vui, tác giả dân gian vẫn muốn thể hiện một lời châm biếm nhẹ nhàng tới loại phụ nữ vô duyên, đỏng đánh.

 
Câu 3
Câu 3 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao hài hước.  

Trả lời

Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao hài hước:

- Biện pháp cường điệu hóa, phóng đại, nói quá

- Các phép tương phản đối lập

- Nhân vật được xây dựng dựa trên sự khái quát đặc điểm con người trong xã hội.

- Dùng ngôn ngữ đời thường , bình dị nhưng thâm thúy và sâu sắc.

- Có nhiều liên tưởng độc đáo, bất ngờ, lý thú.

 
Luyện tập
Luyện tập
Luyện tập

Trả lời

Câu 1 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

 

- Thách cưới là yêu cầu của nhà gái đối với nhà trai về tiền cưới và lễ vật. Lời thách cưới của cô gái: "Nhà em thách cưới một nhà khoai lang" có thể gợi cho em một nụ cười xót xa, chua chát, khiến người đọc đồng cảm với gia cảnh túng thiếu của đôi vợ chồng sắp cười tuy nhiên nó cũng vừa hài hước, cô gái không chê nhà chàng trai nghèo hay tỏ ra mặc cảm với gia cảnh của mình, ngược lại cô còn mang một tâm hồn vui vẻ, lạc quan để nhìn vào hiện thực cuộc sống.

- Tiếng cười tự trào của người lao động rất đáng yêu và đáng trân trọng, bởi nó thể hiện sự lạc quan, đồng thời biểu hiện sự thông minh, sắc sảo, hóm hỉnh của những tiếng cười.

- Tiếng cười cũng bật lên nhưng có gì như chia sẻ với cuộc sống còn khốn khó của người lao động. Đằng sau tiếng cười ấy là phê phán hủ tục thách cưới nặng nề của người xưa.

Câu 2 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

2. Hai tay cầm hai quả hồng,
Quả chát phần chồng, quả ngọt phần trai.
Chỉ đâu mà buộc ngang trời
Thuốc đâu mà chữa con người lẳng lơ.

3.Chồng người đánh giặc sông Lô
Chồng em ngồi bếp rang ngô cháy quần
Chồng người cưỡi ngựa bắn cung
Chồng em ngồi bếp cầm thun bắn ruồi.

4. Gái đâu có gái lạ lùng,
Chồng chẳng nằm cùng, ném chó xuống ao.
Đêm đến chồng lại lần vào,
Vội vàng vác sọt đi trao chó về.

5. Chính chuyên lấy được chín chồng
Vê viên bỏ lọ gánh gồng đi chơi
Ai ngờ quang đứt lọ rơi
Bò ra lổm ngổm chín nơi chín chồng.

6. Sông bao nhiêu nước cho vừa,
Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng.

8. Cái bống cõng chồng đi chơi
Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng
Chị em ơi, cho tôi mượn cái gàu sòng
Để tôi tát nước múc chồng tôi lên

9. Còn duyên kén cá chọn canh
Hết duyên ếch đực, cua kềnh cũng vơ
Còn duyên kén những trai tơ
Hết duyên ông lão cũng vơ làm chồng.

10. Ăn rồi nằm ngả nằm nghiêng
Có ai lấy tớ thì khiêng tớ vào.

ND chính
Nội dung chính
Nội dung chính

Trả lời

Bằng cách nói trào lộng hóm hỉnh, các tác giả dân gian đã sáng tạo lồng ghép sự hài hước vào những  câu ca dao nhằm tạo ra tiếng cười đặc sắc, giải trí và mang đầy tính châm biếm. Nó thể hiện tinh thần lạc quan yêu đời trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan của người bình dân.

Soạn bài Ca dao hài hước ngắn nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Đọc kĩ bài ca dao 1 và trả lời các câu hỏi: - Việc dẫn cưới và thách cưới ở đây có gì khác thường? Cách nói của chàng trai và cô gái có gì đặc biệt? Từ đó anh (chị) hãy nêu cảm nhận của mình về tiếng cười của người lao độn

Trả lời

Bài tập 1: Việc dẫn cưới lại có nhiều nét khác thường:

o Lời của chàng trai: dù gia cảnh nghèo khó, thế nhưng chàng trai nhận thức được tầm quan trọng của sính lễ trong ngày cưới nên chàng đã cố gắng đề xuất những cao lương mĩ vị sau đó tìm những cái cớ hợp lí để gạt bỏ đi.

o Muốn dẫn voi => sợ quốc cấm

Muốn dẫn trâu=> sợ họ máu hàn

Muốn dẫn bò => sợ họ nhà nàng co gân.

  • Lời đối đáp của cô gái: Trước dự định dẫn cưới của chàng trai, cô gái vẫn cảm thấy hài lòng

=> Không chỉ chấp nhận, cô còn lấy làm sang cho dù vật dẫn cưới chỉ là một con chuột béo, thông cảm và sẵn sàng chấp nhận. 

Thách cưới: Nhà em thách cưới một nhà khoai lang.

=> Không chỉ là lời thách cưới vô tư, còn là một tâm hồn lạc quan yêu đời, luôn giữ được cuộc sống thanh cao của mình.

 Lời thách cưới thật đáng yêu, đáng trân trọng, cho dù nó chỉ là lời đùa cợt trong chặng hát cưới của dân ca. Cho thấy cuộc sống của người dân lao động tuy nghèo về vật chất nhưng luôn ấm áp, hạnh phúc về tinh thần.

  • Nghệ thuật bài ca dao:

o Lối nói khoa trương, phóng đại: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò….

o Lối nói giảm dần: Voi -  trâu -  bò - chuột (chàng trai)

o Củ to -  củ nhỏ -  củ mẻ - củ rím, củ hà (cô gái)

o Cách nói đối lập. Dẫn voi / sợ quốc cấm Dẫn trâu / sợ họ máu hàn Dẫn bò / sợ họ co gân Lợn gà / khoai lang

o Chi tiết hài hước, dí dỏm:  “Miễn là” có thú bốn chân “Dẫn” con chuột béo, / mời dân, mời làng. 

Câu 2
Câu 2 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Đọc các bài ca số 2, 3, 4 có gì khác với tiếng cười ở bài 1? Tác giả dân gian cười những con người nào trong xã hội, nhằm mục đích gì, với thái độ ra sao? Trong cái chung đó, mỗi bài lại có nét riêng thể hiện nghệ t

Trả lời

Tiếng cười ở bài 1 là tiếng cười yêu đời, lạc quan còn tiếng cười ở bài 2,3,4 là tiếng cười trào phúng, châm biếm về thói hư tật xấu của những con người trong xã hội.

Bài 2: đối tượng châm biếm là bậc nam nhi yếu đuối, nhu nhược.

- Sử dụng thủ pháp đối lập, ngoa dụ:

+ Đối lập: sức trai >< khom lưng, uốn gối gánh hai hạt vừng

   + Ngoa dụ: sự khom lưng uốn gối của anh chàng chỉ để “gánh hai hạt vừng”

Bài 3: chế giễu thói lười biếng của đàn ông lười nhác, không có chí lớn

- Sử dụng biện pháp nói quá, đối lập

   + Đối lập: chồng người >< chồng em : người đàn ông “chồng em” vô dụng, bất tài

   + Hình ảnh người đàn ông “ngồi bếp sờ đuôi con mèo” tiêu biểu cho người đàn ông chăm ăn, nhác làm, chỉ biết ngồi xó bếp ăn bám vợ.

Bài 4: chế giễu loại phụ nữ vô duyên, xấu xí

- Sử dụng biện pháp nói quá, gợi lên những liên tưởng phong phú của tác giả dân gian

   + Lỗ mùi mười tám gánh lông

   + Đêm nằm ngáy o o

   + Đi chợ hay ăn quà

   + Trên đầu những rác cùng rơm

- Sau tiếng cười hài hước, giải trí, mua vui, tác giả dân gian muốn châm biếm nhẹ những người phụ nữ vô duyên, đỏng đảnh trong xã hội

Câu 3
Câu 3 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao hài hước.  

Trả lời

 

+ Biện pháp phóng đại, nói quá, cường điệu hóa

+ Ngôn ngữ bình dị nhưng sâu sắc

+ Các phép đối thể hiện sự tương phản

Luyện tập
Luyện tập
Luyện tập

Trả lời

Bài 1 (Trang 92 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Lời thách cưới của cô gái “một nhà khoai lang” thể hiện cách ứng xử thông minh, tinh tế của cô gái

- Cô gái không những không mặc cả, không chê nhà chàng trai mà ngược lại, cô còn vui vẻ đồng ý và có cái nhìn lạc quan , vui tươi với cuộc sống.

- Lời thách cưới của cô gái chính là lời tự trào của những người lao động lạc quan, yêu đời.

Bài 2 (trang 92 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Học hành ba chữ lem nhem
Thấy gái thì thèm như chửa thèm chua.

Rung rinh nước chảy qua đèo
Bà già tập tễnh mua heo cưới chồng.

. Hòn đất mà biết nói năng
Thì thầy Địa lý hàm răng chẳng còn.
Tử vi xem số cho người
Số thầy thì để cho ruồi nó bâu.

. Muốn ăn gắp bỏ cho người,
Gắp đi gắp lại, lại rơi vào mình.

Nghèo mà làm bạn với giàu
Đứng lên ngồi xuống nó đau cái đì.

. Trống chùa ai đánh thì thùng
Của chung ai khéo vẫy vùng, thành riêng.

. Cây cao bóng mát không ngồi
Ra ngồi chỗ nắng trách trời không mây.

 

 

ND chính
Nội dung chính
Nội dung chính

Trả lời

 Thông qua việc sử dụng nghệ thuật trào lộng vào trong ca dao, các tác giả dân gian khéo léo tạo ra tiếng cười đặc sắc, giải trí mang đầy tình châm biếm. Thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của người bình dân.

Soạn bài Ca dao hài hước hay nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Đọc kĩ bài ca dao 1 và trả lời các câu hỏi: - Việc dẫn cưới và thách cưới ở đây có gì khác thường? Cách nói của chàng trai và cô gái có gì đặc biệt? Từ đó anh (chị) hãy nêu cảm nhận của mình về tiếng cười của người lao độn

Trả lời

- Bài ca dao chính là sự giao tiếp giữa đôi trai gái. Thoạt nhìn có vẻ đây chỉ là câu nói đùa vui thế nhưng ẩn sau đó là cách nói giàu ý nghĩa về cuộc sống con người. Phong tục tập quán nước ta cũng từ bao đời nay đã quy định, khi trai gái quyết định tiến đến hôn nhân , hai gia đình sẽ dạm ngõ và đưa ra những sính lễ thách cưới. Trong bài ca này cả dẫn và thách cưới có cái gì không bình thường.

- Bên dẫn cưới (nhà trai) đem đến "một con chuột béo" miễn là có thú bốn chân"; còn nhà gái lại thách cưới bằng "một nhà khoai lang".

- Trong bài ca dao này, cả chàng trai và cô gái đều tập trung tiếng cười trào lộng hoàn cảnh nghèo nàn của nhà mình. Tiếng cười có phần chua chát, xót xa nhưng hơn thế nữa là sự hài hước , hóm hỉnh thể hiện tinh thần lạc quan của nhân dân lao động.

- Bài ca sử dụng các biện pháp nói quá, tương phản để tạo ra tiếng cười giàu ý nghĩa.

+ Lối nói khoa trương, phóng đại.

Dẫn cưới: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò

+ Lối nói giảm dần:

●Voi⟶ trâu⟶ bò

●Củ to⟶ củ nhỏ⟶ củ mẻ⟶ củ rím, củ hà

=> Tận dụng đến tận cùng trong cảnh nghèo

=> Hài hước trong cảnh nghèo

+ Lối nói đối lập: đối lập giữa mơ ước với thực tế: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò đối lập với dẫn bò.

Câu 2
Câu 2 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Đọc các bài ca số 2, 3, 4 có gì khác với tiếng cười ở bài 1? Tác giả dân gian cười những con người nào trong xã hội, nhằm mục đích gì, với thái độ ra sao? Trong cái chung đó, mỗi bài lại có nét riêng thể hiện nghệ t

Trả lời

- Khác với tiếng cười yêu đời, hồn nhiên trong bài 1,  tiếng cười ở các bài 2, 3, 4 là tiếng cười mang ý nghĩa đả kích, châm biếm về xã hội và về thói hư tật xấu của một bộ phận con người.

Bài 1. Là tiếng cười tự trào (cười mình), còn với các bài sau, đối tượng cười không phải là chính mình.

Bài 2.

- Đối tượng châm biếm là bậc nam nhi yếu đuối, hèn nhát.

Thủ pháp nghệ thuật của bài ca này là sự kết hợp giữa đối lập và cách nói ngoa dụ.

+ Đối lập hay còn gọi là tương phản "làm trai", "sức trai" xuống Đông, Đông tĩnh, lên Đoài, Đoài yên" hoặc "làm trai quyết chí tang bồng, sao cho tỏ mặt anh hùng mới cam".Ở đây đối lập với "làm trai" và "sức trai" là "hình ảnh đầy sự khó nhọc "khom lưng chống gối" nhưng chỉ để gánh "hai hạt vừng " bé xíu.

+Cách nói ngoa dụ thường là phóng đại, tô đậm các hiện tượng châm biếm "khom lưng chống gối" ấy như thế nào mọi người đã rõ.

Bài 3.

- Đối tượng châm biếm là đức ông chồng vô tích sự, lười nhác, không có chí lớn.

- Bằng việc sử dụng biện pháp tương phản (giữa "chồng người" với "chồng em"), kết hợp cùng biện pháp nói quá mang tính châm biếm  "ngồi bếp" để "sờ đuôi con mèo". Tác giả dân gian đã tóm đúng thần thái nhân vật trong một chi tiết thật đắt, có giá trị khái quát cao cho một loại đàn ông èo uột, lười nhác,vô dụng, ăn bám vợ.

Bài 4.

- Bài ca dao chế giễu loại phụ nữ lôi thôi, đỏng đảnh, vừa xấu người vừa xấu nết. Tác giả dân gian đã sử dụng nghệ thuật phóng đại cùng trí tượng tượng phong phú của mình để đưa ra những hình ảnh so sánh hài hước mang lại tiếng cười.  Đằng sau tiếng cười hài hước, giải trí, mua vui, tác giả dân gian vẫn muốn thể hiện một lời châm biếm nhẹ nhàng tới loại phụ nữ vô duyên, đỏng đánh.

Câu 3
Câu 3 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao hài hước.  

Trả lời

Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao hài hước:

- Biện pháp cường điệu hóa, phóng đại, nói quá

- Các phép tương phản đối lập

- Nhân vật được xây dựng dựa trên sự khái quát đặc điểm con người trong xã hội.

- Dùng ngôn ngữ đời thường , bình dị nhưng thâm thúy và sâu sắc.

- Có nhiều liên tưởng độc đáo, bất ngờ, lý thú.

Luyện tập
Luyện tập
Luyện tập

Trả lời

Câu 1 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

 

- Thách cưới là yêu cầu của nhà gái đối với nhà trai về tiền cưới và lễ vật. Lời thách cưới của cô gái: "Nhà em thách cưới một nhà khoai lang" có thể gợi cho em một nụ cười xót xa, chua chát, khiến người đọc đồng cảm với gia cảnh túng thiếu của đôi vợ chồng sắp cười tuy nhiên nó cũng vừa hài hước, cô gái không chê nhà chàng trai nghèo hay tỏ ra mặc cảm với gia cảnh của mình, ngược lại cô còn mang một tâm hồn vui vẻ, lạc quan để nhìn vào hiện thực cuộc sống.

- Tiếng cười tự trào của người lao động rất đáng yêu và đáng trân trọng, bởi nó thể hiện sự lạc quan, đồng thời biểu hiện sự thông minh, sắc sảo, hóm hỉnh của những tiếng cười.

- Tiếng cười cũng bật lên nhưng có gì như chia sẻ với cuộc sống còn khốn khó của người lao động. Đằng sau tiếng cười ấy là phê phán hủ tục thách cưới nặng nề của người xưa.

Câu 2 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

2. Hai tay cầm hai quả hồng,
Quả chát phần chồng, quả ngọt phần trai.
Chỉ đâu mà buộc ngang trời
Thuốc đâu mà chữa con người lẳng lơ.

3.Chồng người đánh giặc sông Lô
Chồng em ngồi bếp rang ngô cháy quần
Chồng người cưỡi ngựa bắn cung
Chồng em ngồi bếp cầm thun bắn ruồi.

4. Gái đâu có gái lạ lùng,
Chồng chẳng nằm cùng, ném chó xuống ao.
Đêm đến chồng lại lần vào,
Vội vàng vác sọt đi trao chó về.

5. Chính chuyên lấy được chín chồng
Vê viên bỏ lọ gánh gồng đi chơi
Ai ngờ quang đứt lọ rơi
Bò ra lổm ngổm chín nơi chín chồng.

6. Sông bao nhiêu nước cho vừa,
Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng.

8. Cái bống cõng chồng đi chơi
Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng
Chị em ơi, cho tôi mượn cái gàu sòng
Để tôi tát nước múc chồng tôi lên

9. Còn duyên kén cá chọn canh
Hết duyên ếch đực, cua kềnh cũng vơ
Còn duyên kén những trai tơ
Hết duyên ông lão cũng vơ làm chồng.

10. Ăn rồi nằm ngả nằm nghiêng
Có ai lấy tớ thì khiêng tớ vào.

ND chính
Nội dung chính
Nội dung chính

Trả lời

Bằng cách nói trào lộng hóm hỉnh, các tác giả dân gian đã sáng tạo lồng ghép sự hài hước vào những  câu ca dao nhằm tạo ra tiếng cười đặc sắc, giải trí và mang đầy tính châm biếm. Nó thể hiện tinh thần lạc quan yêu đời trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan của người bình dân.

0.05441 sec| 2464.742 kb