Soạn văn Lớp 10

Soạn bài Trao duyên - Truyện Kiều

234 lượt xem
Soạn bài: “Trao duyên” - ngữ văn 10 tập 2 ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, sytugiới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Trao duyên” cực ngắn – sytu

  • Phổ thông nhất
  • Ngắn nhất
  • Hay nhất

Soạn bài Trao duyên - Truyện Kiều phổ thông nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 106 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Việc Kiều nhắc đến những kỷ niệm của tình yêu có ý nghĩa gì?

Trả lời

Nhằm để thuyết phục Thúy Vân chịu lấy mối duyên của mình và chàng Kim, Kiều đã kể rõ nguồn cơn cho Vân nghe một cách tha thiết, không hề giấu diếm. Chính lúc nàng kể cho Thúy Vân cũng là lúc nàng sống lại với những hoài niệm về tình yêu đẹp của nàng và Kim Trọng:

- Cảnh cùng chàng Kim tặng nhau quạt để ngỏ ý ước hẹn trăm năm ("khi ngày quạt ước")

- Cảnh hai người ngồi uống chén rượu thề để nguyện chung thủy ("khi đêm chén thề")

- Những kỉ vật của tình yêu ("Chiếc vành với bức tờ mây')

Đặc biệt là Kiều tưởng nhớ lại sự kiện đêm thề nguyền thiêng liêng:

- Cảnh Kim trọng cho thêm hương vào lò hương ("mảnh hương nguyền", "đốt lò hương ấy").

- Cảnh nàng đàn cho Kim Trọng nghe ("phím đàn", "so tơ phím này") Thúy Kiều nói với Thúy Vân mà như nói với chính mình và nói cùng chàng Kim.

Ý nghĩa:

- Những từ ngữ trên cho thấy tình yêu đối với Kim Trọng trong trái tim Kiều lúc nào cũng mãnh liệt, dạt dào.

- Thúy Kiều quyết định hi sinh tình yêu đời mình để lựa chọn chữ hiếu, cô quyết định trao duyên cho Thúy Vân thế nhưng trong thâm tâm, cô vẫn muốn được yêu. Thế nên những hồi ức về tình yêu được nàng cất giữ cẩn thận.Nàng trao duyên cho Thúy Vân nhưng không thể trao tình. Nàng trao cho Thúy Vân những kỉ vật nhưng không thể trao những kỉ niệm của tình yêu.

- Kiều sống trong hồi ức đẹp nên càng thấy xót nên thấy xót xa, đau đớn khi phải đối mặt với thực tại đau đớn khi phải chia lìa người yêu.

Câu 2
Câu 2 (trang 106 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Hãy tìm những từ ngữ cho thấy Kiều nghĩ đến cái chết. Việc tập trung dày đặc những từ ngữ đó có ý nghĩa gì? 

Trả lời

- Có thể thấy trong suốt đoạn hội thoại củaThúy Kiều khi trao duyên cho Thúy Vân, cô không ngừng đề cập đến cái chết. Trong lúc thuyết phục em nhận lời, Thúy Kiều đã dùng cái chết lời làm ủy thác ("Chị dù thịt nát xương mòn/ Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây"). Đến đoạn trao kỉ vật cho Thúy Vân, Kiều vẫn nói về cái chết. Cả một đoạn thơ dài hiện lên mảnh hồn oan sau khi chết của Thúy Kiều như một nỗi ám ảnh: "Trông ra ngọn cỏ lá cây/ Thấy hiu hiu gió thì hay chị về”, “hồn", "dạ đài cách mặt khuất lời", "Người thác oan", "mệnh bạc", "suối vàng", "mất người".. Thúy Kiều liên tưởng số phận sau này của mình với hồn ma Đạm Tiên và dự cảm cái chết của mình cũng đầy oan nghiệt. Tiếng nói của Thúy Kiều đã bộc lộ sự thương thân, đau xót trước số phận bạc bẽo, cay đắng khi muốn yêu và được yêu nhưng mãi không thể nào tìm đến được với tình yêu, nguyện thủy chung với mối tình đầu mà đành chấp nhận "đứt gánh tương tư", "trâm gãy gương tan". Kiều nghĩ đến cái chết và cảm thấy đây là cái chết đầy oan nghiệt, dù chết đi nhưng trong lòng cô vẫn mang nặng mối tình với chàng Kim.

- Nếu liên tưởng rộng đến những sáng tác khác của Nguyễn Du như: Văn tế thập loại chúng sinh (Văn chiêu hồn), Phản chiêu hồn, Độc Tiểu Thanh kí... ta sẽ nhận thấy một motip nghệ thuật, gọi hồn, tri âm cùng người đã khuất. Sở dĩ có điều này là vì nhà thơ chịu ảnh hưởng của thuyết "luân hồi" trong đạo Phật. Nhưng sâu sắc hơn là nhà thơ luôn quan tâm đến nỗi "kì oan" (nỗi oan kì lạ) của con người. Con người khi chết đi với những oan ức sẽ không thể siêu thoát mà vẫn mãi gắn bó với chốn trần gian dưới hình dạng một linh hồn. Bằng cách này, nhà nhân đạo chủ nghĩa Nguyễn Du đã vượt qua biên giới của sự sinh hóa, trụ diệt để xót đau cho những kiếp đời bất hạnh, oan ức. Đây là một phương diện độc đáo trong tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Du.

Câu 3
Câu 3 (trang 106 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Kiều đối thoại với những ai? Phân tích diễn biến tâm trạng của Kiều qua lời đối thoại trong đoạn trích.

Trả lời

- Trong toàn bộ đoạn trích "Trao duyên", về hình thức là đây là cuộc đối thoại của Thúy Kiều và Thúy Vân. Tuy nhiên, nếu lắng nghe và quan sát thật kĩ ta sẽ thấy có đôi lúc Kiều như đang nói với chính mình, lại có lúc như đang nói với Kim Trọng. Đối tượng đối thoại được thay đổi một cách tinh tế thể hiện khả năng nắm bắt một cách tinh tế quy luật diễn biến tâm trạng nhân vật của tác giả. Nếu chỉ đơn thuần là những lời dặn dò Thúy Vân thì cảm xúc của nhân vật không đạt tới cao trào, bi kịch của thân phận và tình yêu không được đẩy tới đỉnh điểm, nhân cách cao đẹp của Kiều không có điều kiện bộc lộ rõ.

Với Thúy Vân:

- Với Thúy Vân (hai chữ "cậy" và "chịu" cùng cử chỉ "lạy") , lúc nàyThúy Kiều đặt vai vế của Thúy Vân lên cao hơn mình, bởi vì Thúy Vân là người ơn còn cô là người chịu ơn của Thúy Vân, thể hiện sự tôn trọng, khẩn khoản của cô.

- Tiếp theo, Thúy Kiều phân tích cho em hiểu về tình cảm hiện tại khiến nàng không còn cách lựa chọn nào khác ("Sóng gió bất kì", "hiếu tình" không thể vẹn)

- Rồi Kiều động viên, an ủi em: "Ngày xuân em hãy còn dài"

- Kiều đề cập đến tình máu mủ ruột rà: "xót tình máu mủ" để nhờThúy Vân nhận lấy mối duyên : "thay lời nước non".

- Cuối cùng, Thúy Kiều lấy cái chết của bản thân để ủy thác ("Chị dù thịt nát xương mòn/Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây")

Như vậy, Nguyễn Du đã để cho Kiều nói bằng ngôn ngữ của lí trí rất tỉnh táo.Kiều rất khéo léo trong việc quan sát và đánh vào tâm lí của Thúy Vân, cứ sau một giây thăm dò Kiều lại viện thêm lý lẽ, lý lẽ nào cũng vừa có tình có lý, trên hết vẫn là tình, cách nói, lời nói, cử chỉ thiết tha, cầu khẩn như vậy khiến Thúy Vân không thể từ chối.

Với chính mình:

- Tâm trạng Thúy Kiều phải trải qua những đoạn hồi ức tình yêu tưởi đẹp với Kim Trọng càng khiến cô bị giằng xé nội tâm, đau đớn đặc biệt trong thời khắc trao kỉ vật cho Thúy Vân:

Chiếc vành với bức tờ mây

Duyên này thì giữ, vật này của chung

Mâu thuẫn nằm trong hai chữ "của chung". Xót xa và đau đớn làm sao khi chuyện tình cảm chỉ nên có hai người nhưng đến đây nó lại trở thành "của chung" giữa 3 người, về lý trí Kiều muốn em nên vợ nên chồng, về tình cảm Kiều không thể nói đoạn tuyệt là đoạn tuyệt. Kỉ vật là hiện thân của mối tình vàng đá. Với Thúy Vân nó chỉ là vật đầu đời, cầm kỉ vật là kỉ niệm sống dậy. Nhưng kỉ vật còn đó mà mối tình đành trao, kỉ vật chỉ gợi xót xa, đau khổ mà thôi.

Với Kiều, tình yêu là một điều vô cùng lớn lao và sâu nặng thế nên dù cô có lí trí nhưng việc đánh mất tình yêu cũng khiến cho cô vật vã, đau khổ đến độ phải nghĩ đến cái chết. Kiều tự coi mình là kẻ đã chết bởi trao duyên là trao cả trái tim mình thì dù có sống cũng như chết. Nỗi đau trong tâm hồn đến cùng cực, nàng mong với sự trở về (dù là hồn ma) có thể gặp Kim Trọng nhưng cả sự trở về ấy cũng không thể an ủi được khiến nàng càng đau đớn hơn.

Với Kim Trọng:

Tám câu cuối của đoạn trích, Kiều quay sang tâm sự với Kim Trọng trong tưởng tượng. Lời tâm sự, thầm thủ thỉ bộc lộ tâm trạng đầy phức tạp của nàng. Sự đấu tranh tâm lí giữa khát vọng và hiện thực tàn khóc.  Khát vọng là “kể làm sao xiết muôn vàn ái ân" còn hiện thực là "trâm gãy gương tan”, là "tơ duyên ngắn ngủi”, là "phận bạc như vôi", đau đớn tan nát hiện thực đã trùm lên khát vọng.

Hai câu cuối:

Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!

Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!

=> Hai dòng thơ là tiếng gọi tuyệt vọng của Kiều đối với Kim Trọng, Kiều ngất đi trong hình bóng bao trùm của chàng Kim.

Câu 4
Câu 4 (trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Nhận xét về mối quan hệ giữa quan hệ tình cảm và lý trí, nhân cách và thân phận của Kiều qua đoạn trích.

Trả lời

Đoạn trích là những dòng thơ lâm ly, đau đớn bậc nhất trong Truyện Kiều. Nó biểu hiện bi kịch tình yêu tan vỡ nhưng cũng chính là bị kịch thân phận của con người. Nỗi đau đớn xót xa của nàng lại cho thấy sự hi sinhấy vô cùng cao cả.  Mối quan hệ giữa tình cảm và lý trí, nhân cách và thân phận của Kiều đã được Nguyễn Du thể hiện một cách sâu sắc, tinh tế.

Kiều yêu Kim Trọng tha thiết. Nhưng nàng buộc phải chọn chữ "hiếu" mà hi sinh tình yêu. Về lý trí, Kiều nhận thức được tính tất yếu của việc trao duyên cho Thúy Vân, nhưng về tình cảm, nàng yêu với tình yêu sâu sắc, mãnh liệt. Kiều phải thuyết phục bằng mọi cách để Thúy Vân nhận lời; nhưng Kiều vẫn không sao ngăn được nỗi thổn thức, đau đớn, Kiều sẽ thanh thản về lý trí nhưng trái tim thì rớm máu. Mâu thuẫn giữa lý trí và tình cảm chính là mâu thuẫn giữa các phạm trù đạo đức thời phong kiến với tâm hồn con người. Với Thúy Kiều, cả lý trí và tình cảm đều sâu nặng, tạo nên nhân cách của nàng. Đó là một nhân cách trong sáng, đẹp đẽ, cao thượng, sâu sắc...

Bố cục
Bố cục
Bố cục

Trả lời

Bố cục: 3 phần

- Phần 1:12 câu đầu: Cảnh Thúy Kiều tìm lời lẽ để thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân.

- Phần 2:14 câu tiếp: Thúy Kiều trao kỉ vật định tình của mình và Kim Trọng cho Thúy Vân và dặn dò em .

- Phần 3:8 câu còn lại: Tâm trạng xót xa, đau đớn, tuyệt vọng trước số phận bi đát của Thúy Kiều.

ND chính
Nội dung chính
Nội dung chính

Trả lời

Sau khi đã đấu tranh tâm lí giữa việc lựa chọn bên hiếu bên tình, Thúy Kiều đã đi đến quyết định trao mối lương duyên của mình và Kim Trọng cho Thúy Vân, nàng khẩn khoản nhờ Thúy Vân trả mối nợ tình duyên này cho chàng Kim, thông qua đoạn trích trên cũng miêu tả nội tâm phức tạp, đau khổ của Thúy Kiều trước quyết định này.

 

Soạn bài Trao duyên - Truyện Kiều ngắn nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 106 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Việc Kiều nhắc đến những kỷ niệm của tình yêu có ý nghĩa gì?

Trả lời

Kiều nhắc đến các kỉ niệm của tình yêu với Kim Trọng: Ngày quạt ước, Đêm chén thề

  •  Ý nghĩa: 

o Kiều hồi tưởng về những kỉ niệm đẹp trong tình yêu, ngày tháng bình yên, hạnh phúc nhất trong cuộc đời mình, cách nàng khắc ghi mối tình đẹp đẽ này trong tim mình.

o Là một cách nhắc khéo léo để buộc Thúy Vân nhận lời giúp Kiều trả nghĩa chàng Kim. 

=> Sự khéo léo trong cách ứng xử, thuyết phục Vân của Kiều.

Câu 2
Câu 2 (trang 106 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Hãy tìm những từ ngữ cho thấy Kiều nghĩ đến cái chết. Việc tập trung dày đặc những từ ngữ đó có ý nghĩa gì? 

Trả lời

 

II. Soạn bài siêu ngắn: Trao duyên

Bài tập 2: Những từ ngữ: thịt nát xương mòn, Ngậm cười chín suối…; người mệnh bạc ; Mất người ; Thấy hiu hiu gió thì hay chị về ; hồn ; Dạ đài cách mặt khuất lời ; người thác oan.

 

  • Ý nghĩa:

o Dù đã quyết định chọn chữ hiếu thế nhưng bản thân nàng vẫn chưa thể buông bỏ tình nghĩa đối với Kim Trọng, không có tình yêu, Thúy Kiều chẳng tha thiết cuộc sống, thế nên nàng luôn nghĩ đến cái chết. => tiếng nói thương thân xót phận của một người con gái tha thiết với tình yêu, gieo vào lòng người đọc một nỗi niềm thương cảm sâu sắc.

o Thể hiệngiá trị nhân đạo, không chỉ miêu tả sự đau đớn thương cảm với Thúy Kiều mà còn thể hiện sự băn khoăn, day dứt của Nguyễn Du trước nỗi đau của con người, thương thân xót phận cho người con gái tha thiết yêu thương mà số kiếp nghiệt ngã.

Câu 3
Câu 3 (trang 106 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Kiều đối thoại với những ai? Phân tích diễn biến tâm trạng của Kiều qua lời đối thoại trong đoạn trích.

Trả lời

Bài tập 3: Kiều đối thoại ba người, là với Vân, với chính mình và với Kim Trọng:

  • Với Vân : Kiều đã nhờ cậy Vân chấp nhận mối duyên tình và trả lễ cho chàng Kim hộ mình vì nàng đã phải chọn chữ hiếu thay cho chữ tình. Với Vân, Kiều mang sự biết ơn chân thành, yên tâm, thanh thản bớt nỗi day dứt trong lòng khi bội thề với Kim Trọng, vì nàng tin tưởng Vân sẽ giúp mình thực hiện lời thề, giữ mối lương duyên này với Kim Trọng.

=> Khi lựa chọn chữ hiếu thay chữ tình và quyết định bán mình chuộc cha và em, trong lòng Kiều giằng xé và day dứt đầy mâu thuẫn. Mãi cho đến khi Vân nhận lời thì mâu thuẫn được giải quyết tạm thời trong lòng của Kiều. 

  • Với chính mình : tâm trạng giằng xé đầy mâu thuẫn, đau đớn tột cùng và tuyệt vọng khi không trọn tình yêu và lời thề với Kim Trọng. Trò chuyện với chính mình, Kiều đã trách thân phận, có duyên mà không có phận với chàng Kim "phận bạc như vôi" và xác định rằng cuộc đời mình sẽ là "nước chảy hoa trôi lỡ làng". 
  • Với Kim Trọng : Khát vọng tình yêu mãnh liệt đối ngược với hiện thực phũ phàng, Kiều ngất đi trong hình bóng Kim Trọng Ôi Kim Lang…, Kiều tự trách và đau đớn khi nghĩ chính mình là con người phụ bạc, phản bội lại lời thề nguyền.
Câu 4
Câu 4 (trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Nhận xét về mối quan hệ giữa quan hệ tình cảm và lý trí, nhân cách và thân phận của Kiều qua đoạn trích.

Trả lời

- Mối quan hệ tình cảm – lí trí, nhân cách – thân phận : tình yêu – chữ hiếu.

   - Lí trí bảo nàng trao duyên cho Vân, hy sinh cứu cha mẹ. Nhưng con tim hướng về tình yêu lại khiến nàng thổn thức, đau đớn. Đó cũng là mâu thuẫn giữa các phạm trù đạo đức phong kiến với tâm hồn con người, cũng là sự đau khổ khi nhân cách đa tình, đa cảm song hành cùng thân phận người làm con.

-Nhân cách - thân phận : Thúy Kiều được biết đến là một người có nhân cách thanh cao nhưng số phận đã đẩy cô trở thành một kỉ nữ, cô phải bán thân để làm trọn chữ hiếu.

- Tình yêu - chữ hiếu: như Thúy Kiều đã bảo rằng "Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai" , chính cô dù có tài giỏi đến đâu vẫn không thể cân bằng được cả hai thế nên cô đã chọn chữ Hiếu. Dù cho cô là con người đang sống mãnh liệt với tình yêu của chính mình thế nhưng đối mặt với biến cố của gia tộc cô vẫn đau khổ buông bỏ để bỏ chữ tình chọn lấy chữ hiếu.

Bố cục
Bố cục
Bố cục

Trả lời

+ 12 câu đầu : Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân.

       15 câu tiếp : Kiều trao kỉ vật và dặn dò.

       8 câu cuối : Kiều đau đớn và độc thoại nội tâm

ND chính
Nội dung chính
Nội dung chính

Trả lời

 Thúy Kiều gửi gắm mối duyên của cô với Kim Trọng cho Thúy Vân, hi vọng em gái sẽ trả nghĩa cho chàng Kim giúp mình, thông qua đó bộc lộ tâm tư phức tạp của Thúy Kiều.

Soạn bài Trao duyên - Truyện Kiều hay nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 106 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Việc Kiều nhắc đến những kỷ niệm của tình yêu có ý nghĩa gì?

Trả lời

Nhằm để thuyết phục Thúy Vân chịu lấy mối duyên của mình và chàng Kim, Kiều đã kể rõ nguồn cơn cho Vân nghe một cách tha thiết, không hề giấu diếm. Chính lúc nàng kể cho Thúy Vân cũng là lúc nàng sống lại với những hoài niệm về tình yêu đẹp của nàng và Kim Trọng:

- Cảnh cùng chàng Kim tặng nhau quạt để ngỏ ý ước hẹn trăm năm ("khi ngày quạt ước")

- Cảnh hai người ngồi uống chén rượu thề để nguyện chung thủy ("khi đêm chén thề")

- Những kỉ vật của tình yêu ("Chiếc vành với bức tờ mây')

Đặc biệt là Kiều tưởng nhớ lại sự kiện đêm thề nguyền thiêng liêng:

- Cảnh Kim trọng cho thêm hương vào lò hương ("mảnh hương nguyền", "đốt lò hương ấy").

- Cảnh nàng đàn cho Kim Trọng nghe ("phím đàn", "so tơ phím này") Thúy Kiều nói với Thúy Vân mà như nói với chính mình và nói cùng chàng Kim.

Ý nghĩa:

- Những từ ngữ trên cho thấy tình yêu đối với Kim Trọng trong trái tim Kiều lúc nào cũng mãnh liệt, dạt dào.

- Thúy Kiều quyết định hi sinh tình yêu đời mình để lựa chọn chữ hiếu, cô quyết định trao duyên cho Thúy Vân thế nhưng trong thâm tâm, cô vẫn muốn được yêu. Thế nên những hồi ức về tình yêu được nàng cất giữ cẩn thận.Nàng trao duyên cho Thúy Vân nhưng không thể trao tình. Nàng trao cho Thúy Vân những kỉ vật nhưng không thể trao những kỉ niệm của tình yêu.

- Kiều sống trong hồi ức đẹp nên càng thấy xót nên thấy xót xa, đau đớn khi phải đối mặt với thực tại đau đớn khi phải chia lìa người yêu.

Câu 2
Câu 2 (trang 106 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Hãy tìm những từ ngữ cho thấy Kiều nghĩ đến cái chết. Việc tập trung dày đặc những từ ngữ đó có ý nghĩa gì? 

Trả lời

- Có thể thấy trong suốt đoạn hội thoại củaThúy Kiều khi trao duyên cho Thúy Vân, cô không ngừng đề cập đến cái chết. Trong lúc thuyết phục em nhận lời, Thúy Kiều đã dùng cái chết lời làm ủy thác ("Chị dù thịt nát xương mòn/ Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây"). Đến đoạn trao kỉ vật cho Thúy Vân, Kiều vẫn nói về cái chết. Cả một đoạn thơ dài hiện lên mảnh hồn oan sau khi chết của Thúy Kiều như một nỗi ám ảnh: "Trông ra ngọn cỏ lá cây/ Thấy hiu hiu gió thì hay chị về”, “hồn", "dạ đài cách mặt khuất lời", "Người thác oan", "mệnh bạc", "suối vàng", "mất người".. Thúy Kiều liên tưởng số phận sau này của mình với hồn ma Đạm Tiên và dự cảm cái chết của mình cũng đầy oan nghiệt. Tiếng nói của Thúy Kiều đã bộc lộ sự thương thân, đau xót trước số phận bạc bẽo, cay đắng khi muốn yêu và được yêu nhưng mãi không thể nào tìm đến được với tình yêu, nguyện thủy chung với mối tình đầu mà đành chấp nhận "đứt gánh tương tư", "trâm gãy gương tan". Kiều nghĩ đến cái chết và cảm thấy đây là cái chết đầy oan nghiệt, dù chết đi nhưng trong lòng cô vẫn mang nặng mối tình với chàng Kim.

- Nếu liên tưởng rộng đến những sáng tác khác của Nguyễn Du như: Văn tế thập loại chúng sinh (Văn chiêu hồn), Phản chiêu hồn, Độc Tiểu Thanh kí... ta sẽ nhận thấy một motip nghệ thuật, gọi hồn, tri âm cùng người đã khuất. Sở dĩ có điều này là vì nhà thơ chịu ảnh hưởng của thuyết "luân hồi" trong đạo Phật. Nhưng sâu sắc hơn là nhà thơ luôn quan tâm đến nỗi "kì oan" (nỗi oan kì lạ) của con người. Con người khi chết đi với những oan ức sẽ không thể siêu thoát mà vẫn mãi gắn bó với chốn trần gian dưới hình dạng một linh hồn. Bằng cách này, nhà nhân đạo chủ nghĩa Nguyễn Du đã vượt qua biên giới của sự sinh hóa, trụ diệt để xót đau cho những kiếp đời bất hạnh, oan ức. Đây là một phương diện độc đáo trong tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Du.

Câu 3
Câu 3 (trang 106 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Kiều đối thoại với những ai? Phân tích diễn biến tâm trạng của Kiều qua lời đối thoại trong đoạn trích.

Trả lời

- Trong toàn bộ đoạn trích "Trao duyên", về hình thức là đây là cuộc đối thoại của Thúy Kiều và Thúy Vân. Tuy nhiên, nếu lắng nghe và quan sát thật kĩ ta sẽ thấy có đôi lúc Kiều như đang nói với chính mình, lại có lúc như đang nói với Kim Trọng. Đối tượng đối thoại được thay đổi một cách tinh tế thể hiện khả năng nắm bắt một cách tinh tế quy luật diễn biến tâm trạng nhân vật của tác giả. Nếu chỉ đơn thuần là những lời dặn dò Thúy Vân thì cảm xúc của nhân vật không đạt tới cao trào, bi kịch của thân phận và tình yêu không được đẩy tới đỉnh điểm, nhân cách cao đẹp của Kiều không có điều kiện bộc lộ rõ.

Với Thúy Vân:

- Với Thúy Vân (hai chữ "cậy" và "chịu" cùng cử chỉ "lạy") , lúc nàyThúy Kiều đặt vai vế của Thúy Vân lên cao hơn mình, bởi vì Thúy Vân là người ơn còn cô là người chịu ơn của Thúy Vân, thể hiện sự tôn trọng, khẩn khoản của cô.

- Tiếp theo, Thúy Kiều phân tích cho em hiểu về tình cảm hiện tại khiến nàng không còn cách lựa chọn nào khác ("Sóng gió bất kì", "hiếu tình" không thể vẹn)

- Rồi Kiều động viên, an ủi em: "Ngày xuân em hãy còn dài"

- Kiều đề cập đến tình máu mủ ruột rà: "xót tình máu mủ" để nhờThúy Vân nhận lấy mối duyên : "thay lời nước non".

- Cuối cùng, Thúy Kiều lấy cái chết của bản thân để ủy thác ("Chị dù thịt nát xương mòn/Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây")

Như vậy, Nguyễn Du đã để cho Kiều nói bằng ngôn ngữ của lí trí rất tỉnh táo.Kiều rất khéo léo trong việc quan sát và đánh vào tâm lí của Thúy Vân, cứ sau một giây thăm dò Kiều lại viện thêm lý lẽ, lý lẽ nào cũng vừa có tình có lý, trên hết vẫn là tình, cách nói, lời nói, cử chỉ thiết tha, cầu khẩn như vậy khiến Thúy Vân không thể từ chối.

Với chính mình:

- Tâm trạng Thúy Kiều phải trải qua những đoạn hồi ức tình yêu tưởi đẹp với Kim Trọng càng khiến cô bị giằng xé nội tâm, đau đớn đặc biệt trong thời khắc trao kỉ vật cho Thúy Vân:

Chiếc vành với bức tờ mây

Duyên này thì giữ, vật này của chung

Mâu thuẫn nằm trong hai chữ "của chung". Xót xa và đau đớn làm sao khi chuyện tình cảm chỉ nên có hai người nhưng đến đây nó lại trở thành "của chung" giữa 3 người, về lý trí Kiều muốn em nên vợ nên chồng, về tình cảm Kiều không thể nói đoạn tuyệt là đoạn tuyệt. Kỉ vật là hiện thân của mối tình vàng đá. Với Thúy Vân nó chỉ là vật đầu đời, cầm kỉ vật là kỉ niệm sống dậy. Nhưng kỉ vật còn đó mà mối tình đành trao, kỉ vật chỉ gợi xót xa, đau khổ mà thôi.

Với Kiều, tình yêu là một điều vô cùng lớn lao và sâu nặng thế nên dù cô có lí trí nhưng việc đánh mất tình yêu cũng khiến cho cô vật vã, đau khổ đến độ phải nghĩ đến cái chết. Kiều tự coi mình là kẻ đã chết bởi trao duyên là trao cả trái tim mình thì dù có sống cũng như chết. Nỗi đau trong tâm hồn đến cùng cực, nàng mong với sự trở về (dù là hồn ma) có thể gặp Kim Trọng nhưng cả sự trở về ấy cũng không thể an ủi được khiến nàng càng đau đớn hơn.

Với Kim Trọng:

Tám câu cuối của đoạn trích, Kiều quay sang tâm sự với Kim Trọng trong tưởng tượng. Lời tâm sự, thầm thủ thỉ bộc lộ tâm trạng đầy phức tạp của nàng. Sự đấu tranh tâm lí giữa khát vọng và hiện thực tàn khóc.  Khát vọng là “kể làm sao xiết muôn vàn ái ân" còn hiện thực là "trâm gãy gương tan”, là "tơ duyên ngắn ngủi”, là "phận bạc như vôi", đau đớn tan nát hiện thực đã trùm lên khát vọng.

Hai câu cuối:

Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!

Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!

=> Hai dòng thơ là tiếng gọi tuyệt vọng của Kiều đối với Kim Trọng, Kiều ngất đi trong hình bóng bao trùm của chàng Kim.

Câu 4
Câu 4 (trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Nhận xét về mối quan hệ giữa quan hệ tình cảm và lý trí, nhân cách và thân phận của Kiều qua đoạn trích.

Trả lời

Đoạn trích là những dòng thơ lâm ly, đau đớn bậc nhất trong Truyện Kiều. Nó biểu hiện bi kịch tình yêu tan vỡ nhưng cũng chính là bị kịch thân phận của con người. Nỗi đau đớn xót xa của nàng lại cho thấy sự hi sinhấy vô cùng cao cả.  Mối quan hệ giữa tình cảm và lý trí, nhân cách và thân phận của Kiều đã được Nguyễn Du thể hiện một cách sâu sắc, tinh tế.

Kiều yêu Kim Trọng tha thiết. Nhưng nàng buộc phải chọn chữ "hiếu" mà hi sinh tình yêu. Về lý trí, Kiều nhận thức được tính tất yếu của việc trao duyên cho Thúy Vân, nhưng về tình cảm, nàng yêu với tình yêu sâu sắc, mãnh liệt. Kiều phải thuyết phục bằng mọi cách để Thúy Vân nhận lời; nhưng Kiều vẫn không sao ngăn được nỗi thổn thức, đau đớn, Kiều sẽ thanh thản về lý trí nhưng trái tim thì rớm máu. Mâu thuẫn giữa lý trí và tình cảm chính là mâu thuẫn giữa các phạm trù đạo đức thời phong kiến với tâm hồn con người. Với Thúy Kiều, cả lý trí và tình cảm đều sâu nặng, tạo nên nhân cách của nàng. Đó là một nhân cách trong sáng, đẹp đẽ, cao thượng, sâu sắc...

Bố cục
Bố cục
Bố cục

Trả lời

Bố cục: 3 phần

- Phần 1:12 câu đầu: Cảnh Thúy Kiều tìm lời lẽ để thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân.

- Phần 2:14 câu tiếp: Thúy Kiều trao kỉ vật định tình của mình và Kim Trọng cho Thúy Vân và dặn dò em .

- Phần 3:8 câu còn lại: Tâm trạng xót xa, đau đớn, tuyệt vọng trước số phận bi đát của Thúy Kiều.

ND chính
Nội dung chính
Nội dung chính

Trả lời

Sau khi đã đấu tranh tâm lí giữa việc lựa chọn bên hiếu bên tình, Thúy Kiều đã đi đến quyết định trao mối lương duyên của mình và Kim Trọng cho Thúy Vân, nàng khẩn khoản nhờ Thúy Vân trả mối nợ tình duyên này cho chàng Kim, thông qua đoạn trích trên cũng miêu tả nội tâm phức tạp, đau khổ của Thúy Kiều trước quyết định này.

0.05719 sec| 2499.156 kb