Soạn văn Lớp 6 - Kết nối tri thức

Soạn bài Xem người ta kìa!

202 lượt xem
Soạn chi tiết, cụ thể bài: Xem người ta kìa! trang 62 sgk văn 6 tập 2. Đây là sách giáo khoa nằm trong bộ sách "Kết nối tri thức và cuộc sống" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và soạn chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

  • Phổ thông nhất
  • Ngắn nhất
  • Hay nhất

Soạn bài Xem người ta kìa! phổ thông nhất

Phần I

Trả lời

Trước khi đọc

Câu 1 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trước một người bạn xuất sắc về nhiều mặt, em có suy nghĩ gì?

Phương pháp giải:

Thử suy nghĩ trước một người bạn có nhiều mặt tốt, em sẽ thế nào.

Lời giải chi tiết:

Trước một người bạn xuất sắc về nhiều mặt, em nghĩ mình cần phấn đấu nhiều hơn nữa để trở thành một người cũng có nhiều mặt tốt.

Câu 2
Câu 2 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình không? Vì sao?Phương pháp giải:Thử suy nghĩ em có những điểm riêng nào, điều đó có đem lại giá trị gì cho bản thân không.

Trả lời

- Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình.

- Bởi vì, cái riêng của mỗi người là giá trị riêng về tính cách của bản thân sẽ làm cho mỗi người không cảm thấy tự ti hay mặc cảm vì bị so sánh với người khác. Mỗi một con người sẽ có những điểm mạnh riêng, tạo nên bức tranh cuộc sống nhiều màu sắc.

Phần II

Trả lời

Đọc văn bản

Câu 1 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Chú ý cách vào bài bằng lời kế. Phải chăng, kể chuyện cũng là một cách để nêu vấn đề cần bàn luận?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn đầu và xét xem có gì đặc biệt.

Lời giải chi tiết:

Tác giả đã vào bài bằng cách hết sức đặc biệt với câu nói của một người mẹ, dẫn dắt từ câu chuyện thường ngày vào vấn đề bàn luận của mình.

Câu 2
Câu 2 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Lí do nào khiến mẹ muốn con giống người khác?Phương pháp giải:Đọc kĩ đoạn văn thứ ba và tìm ý.

Trả lời

Lí do khiến mẹ muốn con giống người khác:

- Mẹ thương con và luôn mong con là đứa trẻ tốt về nhiều mặt.

- Người khác ở đây là những người xuất sắc về nhiều mặt: thông minh, giỏi giang, thành đạt.

=> Mẹ luôn mong con tốt đẹp nên mới muốn con “giống người khác”.

Câu 3
Câu 3 (trang 55 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Đọc văn bản Những bằng chứng nào chứng tỏ thế giới này là muôn màu muôn vẻ?Phương pháp giải:Em theo dõi đoạn văn này để tìm ý.

Trả lời

Thế giới này là muôn màu muôn vẻ:

- Vạn vật trên đời đều có sự khác nhau.

- Ngoại hình, giọng nói, thói quen của mỗi người đều khác nhau.

- Chỗ “giống nhau” của mỗi người trên thế gian này là “không ai giống ai”.

Câu 4
Câu 4 (trang 55 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Việc kết thúc văn bản bằng các câu hỏi có ý nghĩa gì?Phương pháp giải:Đọc kĩ các câu hỏi và suy nghĩ xem nó đem lại hiệu quả thế nào so với cách kết thúc thông thường.

Trả lời

Việc kết thúc văn bản bằng các câu hỏi có ý nghĩa để lại suy nghĩ trong lòng người đọc, khiến người đọc phải suy nghĩ, tự tìm câu trả lời và những câu hỏi này đồng thời cũng là những câu cảm thán bộc lộ cảm xúc của tác giả.

Phần III

Trả lời

Sau khi đọc

Câu 1 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Khi thốt lên “Xem người ta kìa!", người mẹ muốn con làm gì?

Phương pháp giải:

Suy nghĩ xem tại sao mẹ lại nói như thế với con mình.

Lời giải chi tiết:

Khi thốt lên "Xem người ta kìa", người mẹ muốn con mình làm sao được bằng người, không thua em kém chị, không làm xấu mặt gia đình, họ hàng, dòng tộc và cũng không để ai phải phàn nàn, kêu ca về điều gì.

Câu 2
Câu 2 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chỉ ra ở văn bản: a. Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện. b. Đoạn văn là lời diễn giải của người viết. c. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề.Phương pháp giải:Đọc kĩ văn bản và tìm các đoạn văn.

Trả lời

a. Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện: "Xem người ta kìa....không ước mong điều đó".

b. Đoạn văn là lời diễn giải của người viết: "Mẹ tôi không phải là không có lý do đòi hỏi tôi....nghe mẹ trách cứ".

c. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề: "Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ....riêng của từng người".

Câu 3
Câu 3 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự giống nhau hay khác nhau giữa mọi người?Phương pháp giải:Xem nội dung văn bản và xét xem văn bản thiên về vấn đề nào.

Trả lời

- Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người. Theo nhân vật "tôi", thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận, hấp dẫn và lạ lùng.

+ Chim thú trên rừng hay cá tôm dưới biển cũng thế mà xã hội con người cũng thế

+ Trong lớp nhân vật "tôi", các bạn học sinh đều mỗi người một vẻ vô cùng sinh động. Ngoại hình cao, thấp, béo, gầy, đen, trắng khác nhau, giọng nói khác nhau; thói quen, sở thích cũng khác nhau

+ Người ta nói "học trò nghịch như quỷ" nhưng "quỷ" cũng chính là một thế giới, chẳng "quỷ" nào giống "quỷ" nào

- Cuối cùng, nhân vật "tôi" đã kết luận ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người là bằng một câu nhân vật đã đọc được rất hay "Chỗ giống nhau của mọi người trên thế gian nay là không ai giống ai cả". Chính chỗn không giống ai đó lại là một phần rất đáng quý trong cuộc đời mỗi con người.

Câu 4
Câu 4 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Đọc lại đoạn văn có câu: "Mẹ tôi không phải là không có lý khi đòi hỏi tôi lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo". Hãy cho biết người mẹ có lý ở chỗ nào. Phương pháp giải:Đọc lại đoạn văn trên và xem người mẹ có lý ở chỗ nào.

Trả lời

- Người mẹ có lý ở chỗ người mẹ mong muốn những điều đúng đắn mà ai cũng mong:

+ Ai chẳng muốn thông minh, giỏi giang

+ Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng

+ Ai chẳng muốn thành đạt

- Sự thành công của người này là ước mơ của người khác. Vì vậy, đã có những người cố gắng vượt lên chính mình nhờ noi gương những người tài giỏi, xuất chúng

Câu 5
Câu 5 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chính chỗ "không giống ai" nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người. Tác giả đưa ra những ví dụ nào để làm sáng tỏ ý ở câu trên. Qua những ví dụ đó, em đã học được gì về cách sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận.Phương pháp giải:Đọc kĩ

Trả lời

- Những ví dụ mà tác giả đã đưa ra để làm sáng tỏ ý của câu đó là:

+ Xã hội của con người cũng đa dạng giống như cá tôm dưới biển và chim thú trên rừng

+ Trong lớp của nhân vật tôi, mỗi bạn học sinh đều mang một vẻ sinh động, tính cách, ngoại hình, sở thích khác nhau

+ Mỗi học sinh đều có một tuổi thơ học trò nghịch ngợm như "quỷ" và chẳng có quỷ nào giống quỷ nào cả

- Điều mà em học được đó là khi đưa bằng chứng thì cần đưa những ví dụ cụ thể khoa học cho luận điểm mà mình đang trình bày để có thể làm luận điểm của mình trở nên thuyết phục và lôi cuốn bạn đọc hơn

Câu 6
Câu 6 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt - em có đồng ý với ý kiến này không" Vì sao?Phương pháp giải:Từ bản thân mình và cách nhìn nhận với mọi người xung quanh, em suy nghĩ để trả lời câu hỏi này

Trả lời

- Em hoàn toàn đồng ý với quan điểm này.

- Trong cuộc sống, mỗi người luôn cần học cách hòa đồng, gần gũi, thân thiện với mọi người. Điều này giúp chúng ta làm việc, hòa đồng với tập thể, với những người xung quanh mình, học hỏi và hòa hợp để cùng nhau phát triển và tiến bộ. Đồng thời, chúng ta cũng cần học cách giữ lại cái tôi riêng biệt và trân trọng giá trị riêng của bản thân. Nhờ vậy, ta sẽ vừa hòa nhập được với cuộc sống mà vẫn giữ gìn được giá trị, cuộc sống tốt đẹp của chính bản thân mình. Tôn trọng sự khác biệt và tôn trọng chính bản thân mình sẽ là chìa khóa để đưa chúng ta đến được với hạnh phúc.

Câu 7
Câu 7 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Từ việc đọc hiểu văn bản Xem người ta kìa!, em hãy rút ra những yếu tố quan trọng của một bài nghị luận.Phương pháp giải:Em xem cách lập luận của văn bản này và tìm câu trả lời.

Trả lời

- Trong văn bản trên, tác giả đã đưa ra lý lẽ cho ý kiến rất thuyết phục đó là: "Ai cũng cần hoà nhập, nhưng sự hoà nhập có nhiều lối chứ không phải một. Mỗi người phải được tôn trọng, với tất cả những cái khác biệt vốn có. Sự độc đáo của từng cá nhân làm cho tập thể trở nên phong phú. Nếu chỉ ao ước được giống người khác, thì làm sao ta có hi vọng đóng góp cho tập thể, cho cộng đồng một cái gì đó của chính mình. Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người".

- Như vậy, khi viết bài nghị luận cần chú ý phải đưa ra những lý lẽ và dẫn chứng thuyết phục để vấn đề nghị luận được sáng tỏ hơn.

Soạn bài Xem người ta kìa! ngắn nhất

Phần I

Trả lời

Sau khi đọc

1. Khi thốt lên “Xem người ta kìa!", người mẹ muốn con làm gì?

2. Chỉ ra ở văn bản:

a. Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện.

b. Đoạn văn là lời diễn giải của người viết.

c. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề.

3. Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự giống nhau hay khác nhau giữa mọi người?

4. Đọc lại đoạn văn có câu: "Mẹ tôi không phải là không có lý khi đòi hỏi tôi lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo". Hãy cho biết người mẹ có lý ở chỗ nào. 

5. Chính chỗ "không giống ai" nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người. Tác giả đưa ra những ví dụ nào để làm sáng tỏ ý ở câu trên. Qua những ví dụ đó, em đã học được gì về cách sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận.

6. Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt - em có đồng ý với ý kiến này không" Vì sao?

7. Nếu được đặt lại tên cho văn bản, em sẽ đặt thế nào?

8*. Bức tranh Những bí ẩn của chân trời của Rơ-nê Ma-grit đã được sử dụng để minh họa cho văn bản Xem người ta kìa! Theo em, điều đó có hợp lý không? Vì sao?

Hướng dẫn giải:

1. Khi thốt lên “Xem người ta kìa!", người mẹ không hài lòng với nhân vật "tôi" về một điều gì đó. Cùng với câu này, mẹ còn nói "Người ta cười  chết", "Có ai như thế không", "Có ai làm vậy không", "Ai đời lại như thế". 2. Chỉ ra ở văn bản:

2. Chỉ ra ở văn bản:

a. Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện: "Xem người ta kìa....không ước mong điều đó". 

b. Đoạn văn là lời diễn giải của người viết: "Mẹ tôi không phải là không có lý do đòi hỏi tôi....nghe mẹ trách cứ".

c. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề: "Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ....riêng của từng người".

3. Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người. Theo nhân vật "tôi", thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận, hấp dẫn và lạ lùng. 

  • Chim thú trên rừng hay cá tôm dưới biển cũng thế mà xã hội con người cũng thế
  • Trong lớp nhân vật "tôi", các bạn học sinh đều mỗi người một vẻ vô cùng sinh động. Ngoại hình cao, thấp, béo, gầy, đen, trắng khác nhau, giọng nói khác nhau; thói quen, sở thích cũng khác nhau
  • Người ta nói "học trò nghịch như quỷ" nhưng "quỷ" cũng chính là một thế giới, chẳng "quỷ" nào giống "quỷ" nào 

Cuối cùng, nhân vật "tôi" đã kết luận ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người là bằng một câu nhân vật đã đọc được rất hay "Chỗ giống nhau của mọi người trên thế gian nay là không ai giống ai cả". Chính chỗn không giống ai đó lại là một phần rất đáng quý trong cuộc đời mỗi con người.. 

4. Đọc lại đoạn văn có câu: "Mẹ tôi không phải là không có lý khi đòi hỏi tôi lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo". Người mẹ có lý ở chỗ:

  • Ai chẳng muốn thông minh, giỏi giang
  • Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng
  • Ai chẳng muốn thành đạt

Sự thành công của người này là ước mơ của người khác. Vì vậy, đã có những người cố gắng vượt lên chính mình nhờ noi gương những người tài giỏi, xuất chúng.

5. Chính chỗ "không giống ai" nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người". Tác giả đưa ra những ví dụ để làm sáng tỏ ý ở câu trên:

  • Chim thú trên rừng hay cá tôm dưới biển cũng thế mà xã hội con người cũng thế
  • Trong lớp nhân vật "tôi", các bạn học sinh đều mỗi người một vẻ vô cùng sinh động. Ngoại hình cao, thấp, béo, gầy, đen, trắng khác nhau, giọng nói khác nhau; thói quen, sở thích cũng khác nhau: Tùng thích vẽ vời; Nhung ưa ca hát, nhảy múa; Hoài thì sôi nổi, nhí nhảnh; Thơ lúc nào cũng kín đáo, trầm tư; Trần Long nổi tiếng là một danh hài Minh Tuệ thì hơn người ở trí nhớ siêu việt.
  • Người ta nói "học trò nghịch như quỷ" nhưng "quỷ" cũng chính là một thế giới, chẳng "quỷ" nào giống "quỷ" nào 

Cách sử dụng bằng chứng trong văn nghị luận: Để có sức thuyết phục trong bài nghị luận này, tác giả đã sử dụng lý lẽ "không giống ai" nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người" để diễn giải và khẳng định ý kiến của mình. Bằng chứng là những ví dụ được tác giả nêu ra (3 ví dụ nêu trên) được lấy từ đời sống thực tế để chứng minh cho lý lẽ đó.

6. Em đồng ý với ý kiến Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt. Hòa đồng, gần gũi với mọi người thể hiện cách sống chan hòa, vui vẻ, có thiện chí, xây dựng mối quan hệ với bạn bè thể hiện sự tự tin trong giao tiếp và ứng xử của mỗi con người. Tuy nhiên cũng cần "sống thành thật với chính mình" nghĩa là "biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt'. Chính điều đó sẽ làm nên giá trị bản thân cho mỗi con người. Cũng chính nhờ việc giữ được những cái riêng sẽ càng làm cho con người hòa đồng, gần gũi với nhau nhiều hơn. 

Trong bài văn nghị luận, tác giả đã được ra lý lẽ cho ý kiến rất thuyết phục đó là: "Ai cũng cần hoà nhập, nhưng sự hoà nhập có nhiều lối chứ không phải một. Mỗi người phải được tôn trọng, với tất cả những cái khác biệt vốn có. Sự độc đáo của từng cá nhân làm cho tập thể trở nên phong phú. Nếu chỉ ao ước được giống người khác, thì làm sao ta có hi vọng đóng góp cho tập thể, cho cộng đồng một cái gì đó của chính mình. Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người". 

7. Nếu được đặt lại tên cho văn bản, em sẽ đặt là Hòa nhập nhưng không Hòa tan.

8. Bức tranh Những bí ẩn của chân trời của Rơ-nê Ma-grit đã được sử dụng để minh họa cho văn bản Xem người ta kìa! Theo em, điều đó hợp lý. Trong bức tranh, mỗi người nhìn về một hướng khác nhau nhưng đều có suy nghĩ về ánh trăng. Cũng giống như trong cuộc sống, mỗi người có một ý kiến, quan điểm cá nhân riêng nhưng đều là đóng góp, chung sức cho tập thể, cho cộng đồng. Ý nghĩa của bức tranh trùng khớp với ý nghĩa nội dung bài văn nghị luận.

Câu 2
Câu 2 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình không? Vì sao?Phương pháp giải:Thử suy nghĩ em có những điểm riêng nào, điều đó có đem lại giá trị gì cho bản thân không.

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Phần II

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 2
Câu 2 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Lí do nào khiến mẹ muốn con giống người khác?Phương pháp giải:Đọc kĩ đoạn văn thứ ba và tìm ý.

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 3
Câu 3 (trang 55 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Đọc văn bản Những bằng chứng nào chứng tỏ thế giới này là muôn màu muôn vẻ?Phương pháp giải:Em theo dõi đoạn văn này để tìm ý.

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 4
Câu 4 (trang 55 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Việc kết thúc văn bản bằng các câu hỏi có ý nghĩa gì?Phương pháp giải:Đọc kĩ các câu hỏi và suy nghĩ xem nó đem lại hiệu quả thế nào so với cách kết thúc thông thường.

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Phần III

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 2
Câu 2 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chỉ ra ở văn bản: a. Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện. b. Đoạn văn là lời diễn giải của người viết. c. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề.Phương pháp giải:Đọc kĩ văn bản và tìm các đoạn văn.

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 3
Câu 3 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự giống nhau hay khác nhau giữa mọi người?Phương pháp giải:Xem nội dung văn bản và xét xem văn bản thiên về vấn đề nào.

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 4
Câu 4 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Đọc lại đoạn văn có câu: "Mẹ tôi không phải là không có lý khi đòi hỏi tôi lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo". Hãy cho biết người mẹ có lý ở chỗ nào. Phương pháp giải:Đọc lại đoạn văn trên và xem người mẹ có lý ở chỗ nào.

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 5
Câu 5 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chính chỗ "không giống ai" nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người. Tác giả đưa ra những ví dụ nào để làm sáng tỏ ý ở câu trên. Qua những ví dụ đó, em đã học được gì về cách sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận.Phương pháp giải:Đọc kĩ

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 6
Câu 6 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt - em có đồng ý với ý kiến này không" Vì sao?Phương pháp giải:Từ bản thân mình và cách nhìn nhận với mọi người xung quanh, em suy nghĩ để trả lời câu hỏi này

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 7
Câu 7 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Từ việc đọc hiểu văn bản Xem người ta kìa!, em hãy rút ra những yếu tố quan trọng của một bài nghị luận.Phương pháp giải:Em xem cách lập luận của văn bản này và tìm câu trả lời.

Trả lời

Đang cập nhật ...!

Soạn bài Xem người ta kìa! hay nhất

Phần I

Trả lời

I. Tìm hiểu tác phẩm Xem người ta kìa sách Kết nối tri thức để soạn bài Xem người ta kìa

1. Bố cục bài Xem người ta kìa

- Đoạn 1 (Từ đầu … đến "không thấy thoải mái chút nào"): Giới thiệu vấn đề nghị luận.

- Đoạn 2 (Tiếp … đến “riêng của từng người”): Phân tích, bình luận, chứng minh vấn đề so sánh người này với người khác.

- Đoạn 3 (Đoạn còn lại): Suy nghĩ của tác giả về câu nói của mẹ.

Câu 2
Câu 2 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình không? Vì sao?Phương pháp giải:Thử suy nghĩ em có những điểm riêng nào, điều đó có đem lại giá trị gì cho bản thân không.

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Phần II

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 2
Câu 2 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Lí do nào khiến mẹ muốn con giống người khác?Phương pháp giải:Đọc kĩ đoạn văn thứ ba và tìm ý.

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 3
Câu 3 (trang 55 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Đọc văn bản Những bằng chứng nào chứng tỏ thế giới này là muôn màu muôn vẻ?Phương pháp giải:Em theo dõi đoạn văn này để tìm ý.

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 4
Câu 4 (trang 55 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Việc kết thúc văn bản bằng các câu hỏi có ý nghĩa gì?Phương pháp giải:Đọc kĩ các câu hỏi và suy nghĩ xem nó đem lại hiệu quả thế nào so với cách kết thúc thông thường.

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Phần III

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 2
Câu 2 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chỉ ra ở văn bản: a. Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện. b. Đoạn văn là lời diễn giải của người viết. c. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề.Phương pháp giải:Đọc kĩ văn bản và tìm các đoạn văn.

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 3
Câu 3 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự giống nhau hay khác nhau giữa mọi người?Phương pháp giải:Xem nội dung văn bản và xét xem văn bản thiên về vấn đề nào.

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 4
Câu 4 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Đọc lại đoạn văn có câu: "Mẹ tôi không phải là không có lý khi đòi hỏi tôi lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo". Hãy cho biết người mẹ có lý ở chỗ nào. Phương pháp giải:Đọc lại đoạn văn trên và xem người mẹ có lý ở chỗ nào.

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 5
Câu 5 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chính chỗ "không giống ai" nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người. Tác giả đưa ra những ví dụ nào để làm sáng tỏ ý ở câu trên. Qua những ví dụ đó, em đã học được gì về cách sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận.Phương pháp giải:Đọc kĩ

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 6
Câu 6 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt - em có đồng ý với ý kiến này không" Vì sao?Phương pháp giải:Từ bản thân mình và cách nhìn nhận với mọi người xung quanh, em suy nghĩ để trả lời câu hỏi này

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 7
Câu 7 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Từ việc đọc hiểu văn bản Xem người ta kìa!, em hãy rút ra những yếu tố quan trọng của một bài nghị luận.Phương pháp giải:Em xem cách lập luận của văn bản này và tìm câu trả lời.

Trả lời

Đang cập nhật ...!
0.09159 sec| 2462.164 kb