Soạn văn Lớp 10

Soạn bài Văn bản văn học

191 lượt xem

  • Phổ thông nhất
  • Ngắn nhất
  • Hay nhất

Soạn bài Văn bản văn học phổ thông nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Hãy nêu những tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học.

Trả lời

- Tiêu chí 1: Văn bản văn học còn gọi là văn bản nghệ thuật, văn bản văn chương. Văn bản văn học đi sâu vào phản ánh hiện thực khách quan, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, thoả mãn nhu cầu hướng thiện và thẩm mỹ của con người.

Ví dụ: Đọc bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh chúng ta phải suy nghĩ để tìm kiếm lời giải đáp cho các câu hỏi: Tinh yêu là gì? Hạnh phúc là gì? Làm thế nào để giữ niềm tin?

- Tiêu chí 2.Ngôn từ của văn bản văn học là ngôn từ nghệ thuật có hình tượng mang tính thẩm mỹ cao, trau chuốt biểu cảm, gợi cảm, hàm súc, đa nghĩa.

- Tiêu chí 3:Mỗi văn bản đều có một thể loại nhất định và theo quy ước cách thức thể loại đó (Kịch có hồi, cảnh, có lời đối thoại độc thoại; Thơ có vần, điệu, luật, khổ thơ...).

Câu 2
Câu 2 (trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Vì sao nói: hiểu tầng ngôn từ mới là bước thứ nhất cần thiết để đi vào chiều sâu của văn bản văn học?

Trả lời

- Văn học là nghệ thuật ngôn từ. Đọc văn bản văn học, ta hiểu rõ ngữ nghĩa của từ, từ nghĩa tường minh đến hàm nghĩa, từ nghĩa đen đến nghĩa bóng. Cùng với ngữ nghĩa, phải chú ý tới ngữ âm. Tuy nhiên, tầng ngôn từ mới là bước thứ nhất cần phải vượt qua để đi vào chiều sâu của văn bản.

- Vượt qua tầng ngôn từ, chúng ta cần đi sâu vào tầng hình tượng và tầng hàm nghĩa thì mới có thể hiểu được văn bản văn học. Trên thực tế, ba tầng của văn bản văn học không tách rời mà liên hệ mật thiết với nhau. Không hiểu tầng ngôn từ sẽ không hiểu tầng hình tượng và vì vậy cũng sẽ không hiểu tầng hàm nghĩa của văn bản.

- Trong một văn bản văn học, tầng ngôn từ hình tượng hiện lên tương đối rõ, tầng hàm nghĩa khó nắm bắt hơn. Tầng hàm nghĩa chỉ có thể hiểu được khi người đọc biết suy luận, phân tích, khái quát.

=> Đọc văn bản văn học phải hiểu được tầng hàm nghĩa nhưng hiểu được tầng ngôn từ là bước thứ nhất cần thiết để đi vào chiều sâu của văn bản văn học.

Câu 3
Câu 3 (trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Phân tích ý nghĩa một hình tượng mà anh (chị) yêu thích trong một bài thơ hoặc đoạn thơ ngắn.

Trả lời

a. Để phân tích, học sinh cần nắm được đặc trưng của hình tượng trong thơ, hiếu được lớp ngôn từ để phân tích đặc điểm của hình tượng, từ đó phân tích ý nghĩa của hình tượng.

b. Nên chọn hình tượng trong một bài thơ, hoặc đoạn thơ đã học trong chương trình để thấy việc tiếp cận hình tượng theo hướng tìm hiểu các tầng của văn bản có những cái hay riêng

c. Có thể tham khảo ví dụ sau:

Bóng buồm đã khuất bầu không

Trông theo chỉ thấy dòng sông bên trời

(Lý Bạch – Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng)

- Học sinh đối chiếu với bản phiên âm và dịch nghĩa để hiểu lớp ngôn từ. Chú ý các từ “cỡ phàm” (cánh buồm lẻ loi, cô độc); “bích không tận” (bầu trời xanh đến vô cùng); “duy kiến” (chỉ nhìn thấy duy nhất); “thiên tế lưu” (dòng sông bay lên ngang trời).

- Hình tượng nhân vật trữ tình được khắc hoạ qua hai hình ảnh: Cánh buồm khuất bầu không (Cô phàm viễn ảnh bích không tận) và dòng sông chảy ngang trời (Duy kiến trường giang thiên tế lưu).

- Ngôn từ và hình ảnh thơ tạo nên rất nhiều đối lập: cảnh và người; kẻ đi và người ở; bé nhỏ và rộng lớn; hữu hạn và vô hạn; trời và nước...

- Hình tượng thơ vừa gửi gắm niềm thương nhớ vừa khắc hoạ tâm trạng nôn nao khó tả của Lý Bạch trong thời khắc tiễn bạn về chốn phồn hoa.

Câu 4
Câu 4 (trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Hàm nghĩa của văn bản văn học là gì? Cho ví dụ cụ thể.

Trả lời

- Hàm nghĩa của văn bản văn học là khả năng gợi ra nhiều lớp ý nghĩa tiềm tàng, ẩn kín của văn bản văn học mà qua quá trình tiếp cận, người đọc dần dần nhận ra. Muốn nhận ra hàm nghĩa của văn bản văn học, người đọc cần đi qua các lớp: đề tài, chủ đề, cảm hứng chủ đạo... Hàm nghĩa của văn bản văn học không phải lúc nào cũng dễ hiểu và không phải lúc nào cũng có thể hiểu đúng và hiểu đủ.

- Ví dụ:

a. Bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương mới đọc qua tưởng chỉ là chuyện chiếc bánh trôi, từ đặc điểm đến các công đoạn làm bánh. Nhưng hàm chứa trong đề tài bánh trôi là cảm hứng về cuộc đời và thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ. Người phụ nữ than thân trách phận nhưng không dừng lại ở đó, còn khẳng định vẻ đẹp của mình và lên tiếng phê phán xã hội bất công, vô nhân đạo.

b. Truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu bao hàm nhiều ý nghĩa triết lý về con người và cuộc đời thông qua rất nhiều những nghịch lý:

- Trong đời mỗi con người, có nhiều chuyện mà ta không lường trước được, không tính hết được bởi có những việc xảy ra ngoài ý muốn (Nhĩ đã không thể sang được bãi bồi bên kia sông, ngay trước nhà mình).

- Đôi khi, người ta cứ mải mê đi tìm những giá trị ảo tưởng trong khi có những giá trị quen thuộc, gần gũi mà bền vững thì lại bỏ qua để khi nhận ra thì quá muộn (khi nằm liệt giường, Nhĩ mới nhận ra vẻ đẹp của “bến quê”, vẻ đẹp của người vợ tảo tần sống gần trọn đời với mình).

- Hãy biết trân trọng cuộc sống, trân trọng những gì thuộc về “bến quê”, đó là bức thông điệp mà Nguyễn Minh Châu muốn gửi đến mọi người thông qua những triết lý giản dị mà sâu sắc của tác phẩm.

Luyện tập

Trả lời

Câu hỏi (trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Đọc các văn bản (SGK trang 121, 122) và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới.

Văn bản Nơi dựa

a. Văn bản là một bài thơ văn xuôi của Nguyễn Đình Thi. Bố cục của văn bản chia làm hai đoạn có cấu trúc câu, hình tượng như nhau:

- Câu mở đầu và câu kết của mỗi đoạn có cấu trúc giống nhau.

- Mỗi đoạn đều có hai nhân vật có đặc điểm giống nhau. Đoạn một là một người đàn bà và một đứa nhỏ, đoạn hai là một người chiến sĩ và một bà cụ.

Tác giả tạo nên cấu trúc đối xứng cốt làm nổi bật tính tương phản, từ đó làm nổi bật ý nghĩa của hình tượng.

b. Những hình tượng trong hai đoạn của bài thơ gợi lên nhiều suy nghĩ về nơi dựa trong cuộc sống. Người đàn bà dắt đứa nhỏ nhưng chính đứa nhỏ lại là "nơi dựa” cho người đàn bà; bà cụ già bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ.

Văn bản Thời gian

a. Văn bản là một bài thơ của Nam Cao. Bài thơ có câu từ độc đáo và cách ngắt nhịp linh hoạt, cách vắt dòng có chủ định. Văn bản có thể chia làm hai đoạn:

Đoạn một: từ đầu đến “trong lòng giếng cạn”: nói lên sức mạnh tàn phá của thời gian

Đoạn hai: còn lại: nói về những giá trị bền vững tồn tại mãi với thời gian.

- Thời gian cứ từ từ trôi “qua kẽ tay" và âm thầm “làm khô những chiếc lá”. “Chiếc lá” vừa có nghĩa thực, cụ thể vừa có nghĩa bóng, ẩn dụ. Nó vừa là chiếc lá trên cây, mới hôm này còn xanh tươi sự sống thế mà chỉ một thời gian lọt “qua kẽ tay”, là lá đã chết. Nó vừa là những chiếc lá cuộc đời trên cái cây cuộc sống mà khi thời gian trôi đi, sự sống cứ rụng dần như những chiếc lá. Những kỷ niệm trong đời thì “Rơi/ như tiếng sỏi/ trong lòng giếng cạn”. Thật nghiệt ngã. Đó là quy luật băng hoại của thời gian.

- Vấn đề ở đây là ai cũng nhận ra quy luật ấy nhưng không phải ai cũng có thể làm cho mình bất tử cùng thời gian.Vậy mà cũng có những giá trị mang sức sống mãnh liệt chọi lại với thời gian, bất tử cùng thời gian. Đó là sức mạnh vượt thời gian của thi ca và âm nhạc (hiểu rộng ra là nghệ thuật). Dĩ nhiên là “những câu thơ", “những bài hát”, những tác phẩm nghệ thuật đích thực. Hai chữ “xanh” được láy lại như “chọi” lại với chữ “khô” trong câu thứ nhất.

- Câu kết thật bất ngờ: "Và đôi mắt em/ như hai giếng nước”. Dĩ nhiên đây là “hai giếng nước” chứa đầy những kỉ niệm tình yêu, những kỉ niệm tình yêu sống mãi, đối lập với những kỉ niệm “rơi” vào “lòng giếng cạn” quên lãng của thời gian.

b. Qua bài thơ Thời gian, Văn Cao muốn nói rằng: thời gian có thể xoá nhoà tất cả, chỉ có văn học nghệ thuật và tình yêu là có sức sống lâu bền.

Văn bản Mình và ta

Văn bản là một bài tứ tuyệt đặc sắc của nhà thơ Chế Lan Viên rút trong tập Ta gửi cho mình. Bài thơ đề cập đến những vấn đề lý luận của thi ca, của văn học nghệ thuật.

a. Hai câu đầu:

Mình là ta đấy thôi, ta vẫn gửi cho mình

Sâu thẳm mình ư? Lại là ta đấy!

Hai câu thơ thể hiện quan niệm sâu sắc của Chế Lan Viên về mối quan hệ giữa người đọc (mình) và nhà văn (ta). Trong quá trình sáng tạo, nhà văn luôn có sự đồng cảm với bạn đọc cũng như trong quá trình tiếp nhận tác phẩm, bạn đọc luôn có sự đồng cảm với nhà văn. Sự đồng cảm phải có được nơi tận cùng “sâu thẳm” thì tác phẩm mới thực sự là tiếng nói chung, là nơi gặp gỡ của tâm hồn, tình cảm con người.

b. Hai câu sau là quan niệm của Chế Lan Viên về văn bản văn học và tác phẩm văn học trong tâm trí của người đọc:

Ta gửi tro, mình nhen thành lửa cháy

Gửi viên đá con, mình dựng lại nên thành.

Nhà văn viết tác phẩm văn học là sáng tạo nghệ thuật theo những đặc trưng riêng. Những điều nhà văn muốn nói đều đã được gửi gắm vào hình tượng nghệ thuật và nghệ thuật chỉ có giá trị gợi mở chứ không bao giờ nói hết, nói rõ. Người đọc phải tái tạo lại, tưởng tượng thêm, suy ngẫm, phân tích để sao cho từ bếp “tro” tưởng như tàn lại có thể “nhen thành lửa cháy”, từ “viên đá con” có thể dựng nên thành, nên luỹ.

Quan niệm trên của Chế Lan Viên đã được nhà thơ phát biểu theo cách của thơ và đó cũng là một minh chứng cho quan niệm của chính nhà thơ.

Soạn bài Văn bản văn học ngắn nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Hãy nêu những tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học.

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 2
Câu 2 (trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Vì sao nói: hiểu tầng ngôn từ mới là bước thứ nhất cần thiết để đi vào chiều sâu của văn bản văn học?

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 3
Câu 3 (trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Phân tích ý nghĩa một hình tượng mà anh (chị) yêu thích trong một bài thơ hoặc đoạn thơ ngắn.

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 4
Câu 4 (trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Hàm nghĩa của văn bản văn học là gì? Cho ví dụ cụ thể.

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Luyện tập

Trả lời

Đang cập nhật ...!

Soạn bài Văn bản văn học hay nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Hãy nêu những tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học.

Trả lời

Câu 1 (trang 121 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

Tiêu chí phân định văn bản văn học là một vấn đề phức tạp, tùy thuộc vào quan niệm của mỗi quốc gia trong từng thời kì lịch sử để xác định. Ngày nay, đa số nhận diện một văn bản văn học theo các tiêu chí sau:

- Văn bản văn học là những văn bản đi sâu phản ánh hiện thực khách quan và khám phá thế giới tình cảm và tư tưởng, thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.

- Văn bản văn học được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao.

- Mỗi văn bản văn học đều thuộc về một thể loại nhất định, và theo những quy ước, cách thức của thể loại đó.

Câu 2 (trang 121 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

Khi đi tìm hiểu 1 văn bản văn học trước hết ta phải tìm hiểu tầng lớp ngôn từ (từ ngữ âm đến ngữ nghĩa): phải hiểu được nghĩa đen, nghĩa bóng của từ, từ nghĩa tường minh đến nghĩa hàm ẩn. Ngoài ngữ nghĩa ta còn phải chú ý đến ngữ âm. Chỉ thông qua tầng lớp ngôn từ ta mới thấy được tầng hình tượng và đi sâu tìm hiểu tầng hàm nghĩa của văn bản đó. Có thể nói, ngôn từ là tầng lớp trực quan sinh động giúp ta bước đầu tiên tiếp cận với văn bản văn học. Nhưng nếu chỉ hiểu tầng ngôn từ mà không thấy được tầng hình tượng và tầng hàm nghĩa thì cũng không thể hiểu hết về một văn bản văn học => Vì cấu trúc của văn bản văn học mang nhiều tầng lớp, nên chúng ta cần tìm hiểu lần lượt từng tầng lớp để có thể tiếp nhận được cái hay, cái đẹp của nó.

Câu 3 (trang 121 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

Ý nghĩa hình tượng trong bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương:

“Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nước non

Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn

Mà em vẫn giữ tấm lòng son”

*) Tầng ngôn từ:

-       “thân em”:

+ chỉ bản thân chiếc bánh trôi

+ chỉ người con gái, tấm lòng người phụ nữ

-        “vừa trắng lại vừa tròn”:

+ chỉ hình dáng chiếc bánh trôi

+ Chỉ sự trong trắng và làm tròn bổn phận của người phụ nữ

-       “Bảy nổi ba chìm với nước non”:

+ Cách thức luộc bánh trôi

+ Chỉ phong ba bão táp của cuộc sống

-       “Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn”

+ bánh đẹp hay xấu phụ thuộc vào tay người nặn bánh

+ Sự may rủi của người phụ nữ

-       “tấm lòng son”:

+ Chỉ nhân bánh

+ Sự thủy chung son, son sắt của người phụ nữ.

*) Tầng hình tượng:

Hình tượng bánh trôi nước hiện lên qua sự miêu tả về hình dáng, cấu tạo, quá trình tạo thành,… => người đọc liên tưởng đến hình tượng người phụ nữ với những nét tương đồng

*) Tầng hàm nghĩa:

Bài thơ là lời bộc lộ nỗi lòng của người phụ nữ, ca ngợi giá trị tốt đẹp của tâm hồn, đồng thời lên án chế độ phong kiến thối nát, bất công, chà đạp con người.

Câu 4 (trang 121 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

Khi đi sâu tìm hiểu văn bản văn học, trước tiên ta tìm hiểu tầng ngôn từ. Qua tầng ngôn từ ta thấy được tầng hình tượng, và từ tầng hình tượng ta tìm được tầng hàm nghĩa. Vậy, hàm nghĩa của văn bản văn học chính là những ý nghĩa ẩn kín, ý nghĩa tiềm tàng được phát hiện thông qua tầng ngôn từ và tầng hình tượng của văn bản văn học.

Ví dụ:

+ ”Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền” (Ca dao)

Xây dựng nên hình tượng “thuyền-bến” tương ứng với hai hình tượng “người con trai-người con gái”, từ đó thấy được ý nghĩa hàm ẩn trong câu ca dao: chỉ tình yêu lứa đôi, sự son sắt, thủy chung của người con gái.

+ “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” (Viếng lăng Bác – Viễn Phương)

Hình tượng “mặt trời” ở câu thơ thứ 2  chính là muốn nói đến Bác Hồ -> hàm nghĩa: Bác Hồ như vầng thái dương tỏa sáng rực rỡ, soi ánh sáng hào quang cho cả dân tộc, qua đó thấy được thái độ vô vàn kính yêu và trân trọng đối với Bác.

+ “Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng”

(Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - Nguyễn Khoa Điềm)

“Mặt trời” là chân lí, là nguồn chiếu sáng cho vạn vật. Ở đây, hình tượng em bé được ví như nguồn sống của mẹ, là ánh hào quang soi sáng cho cuộc đời mẹ.

Câu 2
Câu 2 (trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Vì sao nói: hiểu tầng ngôn từ mới là bước thứ nhất cần thiết để đi vào chiều sâu của văn bản văn học?

Trả lời

Câu 1 (trang 121-122 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

a. Hai đoạn có cấu trúc, hình tượng tương tự nhau:

- Hai đoạn có cách tổ chức câu giống nhau, xây dựng theo cấu trúc đối xứng:

+ Câu 1 và câu 5: các câu hỏi tu từ của tác giả

+ Câu 2,3,4: miêu tả về hai nhân vật trong mỗi đoạn văn.

- Mỗi đoạn đều có 2 hình tượng nổi bật, tương phản nhau:

+ Đoạn 1: Hình tượng người đàn bà và đứa trẻ

+ Đoạn 2: Hình tượng người chiến sĩ và bà cụ

b.  Những hình tượng tương phản (người đàn bà – đứa trẻ, bà cụ - người lính) trong 2 đoạn văn gợi cho chúng ta nhiều suy nghĩ: Theo lẽ thông thường thì cái yếu sẽ phải dựa vào cái mạnh để tồn tại cũng như đứa trẻ non nớt phải dựa dẫm vào người mẹ, bà cụ già yếu phải dựa dẫm vào người lính mạnh mẽ. Nhưng sự việc lại được đảo ngược lại trong tác phẩm của Nguyễn Đình Thi. Ta có thể thấy ở đây, nơi tựa không chỉ đơn thuần là dựa dẫm về mặt vật chất nữa mà nó chính là sự dựa dẫm về mặt tinh thần. Người đàn bà cần có đứa trẻ, nương tựa vào nó, đứa trẻ như là nguồn lẽ sống của bà, giúp bà cảm thấy cuộc sống có ý nghĩa. Cũng như với người lính, bà cụ chính là động lực, là nguồn sống để anh có thể vượt qua mọi khó khăn gian khổ, chiến đấu đến cùng.

Câu 2 (trang 122 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

a. Các câu chứa ý nghĩa:

- Kỉ niệm trong tôi

Rơi/như tiếng sỏi/trong lòng giếng cạn”

->Thời gian ở câu 1,2,3 trôi đi tưởng chừng như rất nhẹ nhàng, bình thản, mong manh: “trôi qua kẽ tay, khô đi chiếc lá” nhưng thực chất nó lại có sức mạnh bào mòn đáng sợ, nghiệt ngã vô cùng : “chiếc lá” là biểu tượng cho cuộc đời, cho sự sống. Nó cũng dần dần mất đi cùng với nhịp chảy của thời gian. Tất cả những kỉ niệm cũng sẽ bị thời gian làm cho lãng quên, xóa nhòa tất cả, kỉ niệm bị quên lãng được ví như viên sỏi rơi vào khoảng không vô tận, cứ từ từ, bền bỉ, im lìm mà dai dẳng rơi sâu thẳm giữa lòng giếng cạn -> sự bào mòn đáng sợ của thời gian.

- “Riêng những câu thơ/còn xanh

Riêng những bài hát/còn xanh”

-> Thời gian bào mòn tất cả, xóa nhòa tất cả, nhưng ta vẫn thấy đâu đó còn tồn tại những câu thơ, bài hát (thơ ca) bất diệt, trường tồn. Dù thời gian có khắc nghiệt như thế nào, có phai mờ vạn vật, có trôi chảy bao lâu đi chăng nữa thì nghệ thuật vẫn tồn tại vĩnh hằng, bất biến, mãi “còn xanh”. Hai chữ “xanh” lặp lại như xoáy sâu tương phản với sự tàn phai, khô gầy của chiếc lá, với tiếng sỏi rơi vào khoảng không sâu thẳm.

- “Và đôi mắt em/như hai giếng nước”

-> Đôi mắt em tượng trưng cho tình yêu vĩnh cửu, đẹp long lanh, tinh khiết, sóng sánh như hai giếng nước (giếng nước chứ không phải là giếng cạn). => tình yêu thì mãi mãi trường tồn.

b. Qua bài thơ “Thời gian”, Văn Cao muốn khẳng định rằng: Thời gian có sức hủy diệt vô cùng to lớn, nhưng nghệ thuật và tình yêu luôn là những điều bất biến, tồn tại vĩnh hằng, không phai nhòa theo năm tháng thời gian.

Câu 3 (trang 123 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

a. Mối quan hệ giữa người đọc (mình) và nhà văn (ta) trong câu 1,2:

“Mình là ta đấy thôi, ta vẫn gửi cho mình

Sâu thẳm mình ư? Lại là ta đấy!”

-> Giữa người đọc và nhà văn có mối quan hệ sâu sắc, gắn liền với nhau. Nhà văn sáng tác ra tác phẩm, nhưng nếu không qua sự cảm nhận của người đọc thì tác phẩm đó cũng không phát huy được chức năng của tác phẩm văn học. Nói cách khác, giữa nhà văn và người đọc phải có sự đồng cảm, đồng điệu với nhau. Họ hiểu nhau, giao lưu với nhau, cùng đi sâu tìm hiểu về sự vật, sự việc, tìm hiểu những hình tượng nhân vật, những suy nghĩ buồn vui của con người và cuộc đời. Họ giao thoa và đồng cảm với nhau, tạo tiếng nói chung trong thế giới ngôn từ đó: mình cũng như ta và ta cũng như mình.

b. Văn bản văn học và tác phẩm văn học trong tâm trí của người đọc qua câu 3,4:

“Ta gửi tro, mình nhen thành lửa cháy,

Gửi viên đá con, mình dựng lại nên thành.”

- Nhà văn là người sáng tác ra tác phẩm, tạo nên những hình tượng nhưng ý nghĩa hàm ẩn trong tác phẩm chỉ được nhận ra qua sự cảm nhận của người đọc. Người đọc càng trải nghiệm sâu sắc cuộc sống, càng hiểu biết thấu đáo quy luật nghệ thuật, nội dung tác phẩm càng hiện lên đầy đủ hơn, phong phú hơn. Nói cách khác, nhà văn chỉ đưa ra những hình tượng gợi mở, còn người đọc là người tiếp nhận cùng với vốn sống, vốn kiến thức sẽ phát triển và mở rộng hơn ý nghĩa của những hình tượng ấy để thấy hết được giá trị của tác phẩm.

Câu 3
Câu 3 (trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Phân tích ý nghĩa một hình tượng mà anh (chị) yêu thích trong một bài thơ hoặc đoạn thơ ngắn.

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 4
Câu 4 (trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Hàm nghĩa của văn bản văn học là gì? Cho ví dụ cụ thể.

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Luyện tập

Trả lời

Đang cập nhật ...!
0.06006 sec| 2446.492 kb