Đoạn trích "Nỗi thương mình" góp phần lí giải cũng như củng cố câu nói của Kim Trọng: "lấy hiếu làm trinh". nghĩa là Thúy Kiều đã đặt chữ "hiếu" lên trên tất cả, vượt qua cả sự hạnh phúc của 1 đời người con gái, hi sinh cả "cái ngàn vàng" chỉ để vẹn toàn chữ "hiếu" dù nàng phải chịu sự đau khổ, dằn vặt biết bao. "Bụi nào cho đục được mình ấy vay" , theo ý Kim Trọng, "Bụi" chính là những điều dơ bẩn, nhem nhuốm, bi thương nơi chốn lầu xanh vẫn sẽ không thể làm vẩn đục được tâm hồn, nhân cách và phẩm giá thanh cao của Thúy Kiều.
Soạn bài Nỗi thương mình - Nguyễn Du
- Phổ thông nhất
- Ngắn nhất
- Hay nhất
Soạn bài Nỗi thương mình - Nguyễn Du phổ thông nhất
Trả lời
Trả lời
Thông qua sự nhận thức về tình cảnh trớ trêu của bản thân, thương xót cho số phận của mình, dù ở giữa chốn thiên nhiên xinh đẹp và cảnh vui nhưng nàng vẫn không quên đi cốt cách của mình, thể hiện cho sự nhận thức cao về nhân cách của Thúy Kiều.
Trả lời
Bài tập 1: Đoạn trích từ câu 1229 đến câu 1248, miêu tả tâm trạng Thúy Kiều trong cảnh sống ô nhục ở lầu xanh của Tú Bà. Đoạn trích có thể chia làm 3 đoạn nhỏ:
- Đoạn 1 (bốn câu đầu): Tình cảnh bi thương, trớ trêu của Thúy Kiều ở chốn lầu xanh.
- Đoạn 2 (tám câu tiếp theo): Nỗi niềm , cảm nhận và thái độ của Thúy Kiều đối với tình cảnh hiện tại của bản thân
- Đoạn 3 (tám câu còn lại): Sự cô đơn, đau khổ của Thúy Kiều diễn tả thông qua những khung cảnh thiên nhiên.
Trả lời
- Bút pháp ước lệ là việc sử dụng những phương pháp nghệ thuật như ẩn dụ, các điển tích , điển cố nhằm tạo ra biểu tượng, gây ấn tượng mạnh với độc giả như: "bướm lả ong lơi"; "lá gió cành chim"; "sớm đưa Tống Ngọc tối tìm Trường Khanh"...
=> Bút pháp ước lệ đã miêu tả những cảnh trần tục đầy "dơ bẩn" một cách thực tế nhưng vẫn không làm mất đi sự trang trọng, nho nhã trong câu thơ cũng như chính là lời nói đầy trang nhã của Thúy Kiều.
- Với việc sử dụng bút pháp ước lệ, tác giả đã miêu tả chốn lầu xanh mà không hề dung tục. Điều đó càng cho ta thấy cái tài của Nguyễn Du khi nhân vật của ông sống giữa chốn địa ngục trần gian ấy thế nhưng vẫn giữ được nhân cách thanh cao, thế nên lời nói của nàng khi miêu tả về chốn lầu xanh vẫn không mang sự dung tục. "Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn" chính là Thúy Kiều.
Trả lời
Các dạng thức đối xứng khác nhau được sử dụng trong đoạn trích góp phần xây dựng hai ý nghĩa lớn trong bài như sau :
- Bướm lả >< ong lơi
- Cuộc say >< trận cười
- Sớm…>< tối…
-> Sự giác ngộ ra được thực trạng bẽ bàng, thất vọng cho số phận của bản thân Thúy Kiều
- Khi tỉnh rượu >< lúc tàn canh
- Khi sao phong gấm… >< Giờ sao tan tác…
- Gió >< sương
- Bướm chán >< ong chường
- Mưa Sở >< mây Tần
> Nhớ về quá khứ êm đềm trước kia rồi nhìn lại thực tại bi thương, Thúy Kiều tự đay nghiến chính bản thân mình.
Trả lời
Tinh thần sáng tác ở văn học hiện đại sẽ luôn hướng về cái chung. Những lí tưởng tốt đẹp lúc bấy giờ chính là phải sống và cống hiến cho sự thịnh vượng chung của cộng đồng, của đất nước. Ở đây chính là cái "ta", thế nhưng khi đến với Nguyễn Du, tư tưởng ấy đã được thay đổi. "Mình" ở đây chính là thể hiện cho một ca nhân, một cá thể riêng biệt, là cái "tôi" tồn tại trong xã hội chung. Đặc sắc hơn cái "tôi" cá nhân ấy xuất phát bởi lời một người phụ nữ trong xã hội phong kiến --> tất cả đều thể hiện được sắc thái mới về sự tự ý thức của con người về tự do và hạnh phúc cá nhân.
Soạn bài Nỗi thương mình - Nguyễn Du ngắn nhất
Trả lời
Đoạn trích góp phần lí giải câu nói của Kim Trọng : “lấy hiếu làm trinh”, nàng vì chữ "hiếu" nên bỏ qua hạnh phúc cá nhân và hi sinh cả "cái ngàn vàng" của đời con gái, thế nên dù ở chốn lầu xanh đầy nhem nhuowsc, bi thương những vẫn không thể nào làm "vẩn đục" được tâm hồn và cốt cách thanh cao của Thúy Kiều.
Trả lời
Đoạn trích Nỗi thương mình chính là niềm xót thương cho số phận của mình và ý thức về nhân cách của Thúy Kiều.
Trả lời
4 câu đầu : Tình cảnh trớ trêu của Kiều.
8 câu tiếp : Niềm thương thân xót phận của Kiều.
8 câu cuối : Lòng người buồn bã trước sự nhộn nhịp , tươi đẹp của cảnh vật
Trả lời
Bài tập 2: Ý nghĩa của bút pháp ước lệ:
- Ngôn ngữ để miêu tả hiện thực cuộc sống vẫn vô cùng mang nét thơ và căn chương, không bị dung tục, giúp tác giả vượt qua được sự khó khăn trong việc thể hiện ý đồ nghệ thuật của mình cụ thể qua chi tiết, hình ảnh: bướm ong, cuộc say, trận cười hoặc trong việc sử dụng các điển cố, điển tích: Tống Ngọc, Trường Khanh, mưa Sở, mây Tần
- Dù là bút pháp ước lệ thế nhưng vẫn tái hiện hiện thực một cách khách quan, không bị chi phối bởi những yếu tố hư ảo khi tả về tình cảnh Thúy Kiều tại lầu xanh.
- Chân dung nhân vật Thúy Kiều vẫn hiện lên với những phẩm chất cao đẹp.
Trả lời
Các dạng thức đối xứng khác nhau được sử dụng :
- Bướm lả >< ong lơi ; cuộc say >< trận cười ; sớm…>< tối… -> sự thất vọng tột cùng với tình cảnh bẽ bàng của bản thân Thúy Kiều
- Khi tỉnh rượu >< lúc tàn canh ; Khi sao phong gấm… >< Giờ sao tan tác…; gió >< sương ; bướm chán >< ong chường ; mưa Sở >< mây Tần -> Nhớ về quá khứ trước kia rồi nhìn vào thực tại bi thương, Thúy Kiều đã đay nghiến chính bản thân mình.
Trả lời
Văn học trung đại đề cao cái "ta"
Nỗi thương mình --> sự thương chính bản thân, cái "tôi" cá nhân của người phụ nữ thời phong kiến
--> thể hiện sự mới mẻ về ý thức của con người cá nhân về sự tự do và hạnh phúc.
Soạn bài Nỗi thương mình - Nguyễn Du hay nhất
Trả lời
Đoạn trích "Nỗi thương mình" góp phần lí giải cũng như củng cố câu nói của Kim Trọng: "lấy hiếu làm trinh". nghĩa là Thúy Kiều đã đặt chữ "hiếu" lên trên tất cả, vượt qua cả sự hạnh phúc của 1 đời người con gái, hi sinh cả "cái ngàn vàng" chỉ để vẹn toàn chữ "hiếu" dù nàng phải chịu sự đau khổ, dằn vặt biết bao. "Bụi nào cho đục được mình ấy vay" , theo ý Kim Trọng, "Bụi" chính là những điều dơ bẩn, nhem nhuốm, bi thương nơi chốn lầu xanh vẫn sẽ không thể làm vẩn đục được tâm hồn, nhân cách và phẩm giá thanh cao của Thúy Kiều.
Trả lời
Thông qua sự nhận thức về tình cảnh trớ trêu của bản thân, thương xót cho số phận của mình, dù ở giữa chốn thiên nhiên xinh đẹp và cảnh vui nhưng nàng vẫn không quên đi cốt cách của mình, thể hiện cho sự nhận thức cao về nhân cách của Thúy Kiều.
Trả lời
Bài tập 1: Đoạn trích từ câu 1229 đến câu 1248, miêu tả tâm trạng Thúy Kiều trong cảnh sống ô nhục ở lầu xanh của Tú Bà. Đoạn trích có thể chia làm 3 đoạn nhỏ:
- Đoạn 1 (bốn câu đầu): Tình cảnh bi thương, trớ trêu của Thúy Kiều ở chốn lầu xanh.
- Đoạn 2 (tám câu tiếp theo): Nỗi niềm , cảm nhận và thái độ của Thúy Kiều đối với tình cảnh hiện tại của bản thân
- Đoạn 3 (tám câu còn lại): Sự cô đơn, đau khổ của Thúy Kiều diễn tả thông qua những khung cảnh thiên nhiên.
Trả lời
- Bút pháp ước lệ là việc sử dụng những phương pháp nghệ thuật như ẩn dụ, các điển tích , điển cố nhằm tạo ra biểu tượng, gây ấn tượng mạnh với độc giả như: "bướm lả ong lơi"; "lá gió cành chim"; "sớm đưa Tống Ngọc tối tìm Trường Khanh"...
=> Bút pháp ước lệ đã miêu tả những cảnh trần tục đầy "dơ bẩn" một cách thực tế nhưng vẫn không làm mất đi sự trang trọng, nho nhã trong câu thơ cũng như chính là lời nói đầy trang nhã của Thúy Kiều.
- Với việc sử dụng bút pháp ước lệ, tác giả đã miêu tả chốn lầu xanh mà không hề dung tục. Điều đó càng cho ta thấy cái tài của Nguyễn Du khi nhân vật của ông sống giữa chốn địa ngục trần gian ấy thế nhưng vẫn giữ được nhân cách thanh cao, thế nên lời nói của nàng khi miêu tả về chốn lầu xanh vẫn không mang sự dung tục. "Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn" chính là Thúy Kiều.
Trả lời
Các dạng thức đối xứng khác nhau được sử dụng trong đoạn trích góp phần xây dựng hai ý nghĩa lớn trong bài như sau :
- Bướm lả >< ong lơi
- Cuộc say >< trận cười
- Sớm…>< tối…
-> Sự giác ngộ ra được thực trạng bẽ bàng, thất vọng cho số phận của bản thân Thúy Kiều
- Khi tỉnh rượu >< lúc tàn canh
- Khi sao phong gấm… >< Giờ sao tan tác…
- Gió >< sương
- Bướm chán >< ong chường
- Mưa Sở >< mây Tần
> Nhớ về quá khứ êm đềm trước kia rồi nhìn lại thực tại bi thương, Thúy Kiều tự đay nghiến chính bản thân mình.
Trả lời
Tinh thần sáng tác ở văn học hiện đại sẽ luôn hướng về cái chung. Những lí tưởng tốt đẹp lúc bấy giờ chính là phải sống và cống hiến cho sự thịnh vượng chung của cộng đồng, của đất nước. Ở đây chính là cái "ta", thế nhưng khi đến với Nguyễn Du, tư tưởng ấy đã được thay đổi. "Mình" ở đây chính là thể hiện cho một ca nhân, một cá thể riêng biệt, là cái "tôi" tồn tại trong xã hội chung. Đặc sắc hơn cái "tôi" cá nhân ấy xuất phát bởi lời một người phụ nữ trong xã hội phong kiến --> tất cả đều thể hiện được sắc thái mới về sự tự ý thức của con người về tự do và hạnh phúc cá nhân.