Soạn văn Lớp 10

Soạn bài Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm

186 lượt xem
Soạn bài: “Nhàn” - Nguyễn Bỉnh Khiêm- ngữ văn 10 tập 1 ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, sytu giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Nhàn” - Nguyễn Bỉnh Khiêm - Ngữ văn 10 tập 1 cực ngắn – sytu

  • Phổ thông nhất
  • Ngắn nhất
  • Hay nhất

Soạn bài Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm phổ thông nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 129 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Cách dùng số từ, danh từ trong câu thứ nhất và nhịp điệu hai câu thơ đầu. Có gì đáng chú ý? Hai câu thơ ấy cho ta hiểu hoàn cảnh cuộc sống và tâm trạng tác giả như thế nào?

Trả lời

- Trong câu đầu, tác giả dùng số từ "một” lặp lại ba lần , lần lượt đứng trước các danh từ chỉcông cụ nông ngư: “Một mai, một cuốc, một cần câu”.

- Nhịp điệu trong hai câu thơ đầu thể hiện sự thong dong, nhàn tản

Một mai,/một cuốc,/ một cần câu (2/2/3)

Thơ thẩn dầu ai/ vui thú nào (4/3)

- Hai câu thơ thể hiện quan niệm về cuộc sống nhàn. Đó là cuộc sống nhàn tản, hòa mình với với thiên nhiên đất trời (lao động, vui chơi); cuộc sống tuy không khá giả nhưng lại thanh đạm, nhàn nhã, và chan hoà cùng thiên nhiên. Ba chữ “một” trong câu thơ đi cùng với những từ chỉ công cụ lao động bình dân cho thấy tác giả là một con người hướng về một cuộc sống nông thôn bình dị với những công cụ lao động thô sợ.

Câu 2
Câu 2 (trang 129 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Anh (chị) hiểu thế nào là nơi "vắng vẻ", chốn "lốn xao"? Quan điểm của tác giả về "dại", "khôn" như thế nào? Tác dụng biểu đạt ý của nghệ thuật đối trong hai câu 3 và 4?

Trả lời

- "Ta dại", "người khôn" đại diện cho ý chí và quan điểm của tác giả, bên cạnh đó nó cũng chỉ sự mỉa mai của tác giả đối với những con người không cùng quan điểm. Ta dại chính bản thân của tác giả nói mình là người dại. Nhưng đây lại là cái ngu dại của bậc đại trí. Người xưa có câu “Đại trí như ngu” nghĩa là người có trí tuệ lớn thường không khoe khoang, bề ngoài xem rất vụng về, dại dột. Cho nên khi nói “ta dại” cũng là thể hiện cái chất ngạo nghễ của nhà thơ đối với cuộc đời.

+ Tìm nơi “vắng vẻ” có nghĩa là nơi yên tĩnh, giúp con người tìm lại được chính mình, ở đấy họ hòa mình với thiên nhiên, cây cỏ và sống một cuộc đời nhàn tản, thong dong, tránh xa những hư vinh ở đời.

+ “Chốn lao xao” là chốn hư vinh, nơi con người chịu sự điều khiển của tiền ,tài, danh vọng khiến con người đánh mất chính mình. Rõ ràng Nguyễn Bỉnh Khiêm cho cách sống nhàn nhã là xa lánh không quan tâm tới danh lợi.

- Đây là cách nói của đời thường, chưa phải quan niệm của tác giả. Tác giả mượn lời nói của đời thường để diễn đạt quan niệm sống của mình mặc người đời cho là khôn hay dại. Nho sĩ thời loạn vẫn tìm về nơi yên tĩnh để ở ẩn.

- Đối lập giữa “nơi vắng vẻ với chốn lao xao”, tác giả muốn khẳng định cách sống nhàn cư ẩn dật; xa lánh chốn vinh hoa, chạy theo vật chất tầm thường. Hai vế tương phản, làm nổi bật ý nghĩa của mỗi vế.

Câu 3
Câu 3 (trang 129 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu 5 - 6 có gì đáng chú ý? Hai câu thơ này cho thấy cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm như thế nào? Phân tích giá trị nghệ thuật của hai câu này?

Trả lời

-  Các sản vật và khung cảnh hiện lên trong câu 5-6 đều rất bình dị và đạm bạc. Tuy vậy nhưng đã phô diễn được nét thanh cao, tao nhã với lối sống hòa mình cùng thiên nhiên và cây cỏ 4 mùa.

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

Nhịp thơ của hai câu là 1/3/1/2. Nhịp một nhấn mạnh vào các mùa trong năm, ăn, tắm đều thích thú, mùa nào thức ấy. Cách sống nhàn là sự an tĩnh trước những biến đổi của từng mùa trong năm, biết cách hòa hợp với thiên nhiên.

- Măng, trúc, giá, hồ sen, ao tất cả đều gần gũi với cuộc sống quê mùa chất phác, sinh hoạt rất đạm bạc mà thanh cao. Những sản vật ấy đưa con người trở nên nguyên thủy, là những gì đơn thuần nhất của một con người.Đó là thú nhàn, là cuộc sống hoà nhịp với tự nhiên của con người. Từ trong cuộc sống nhàn ấy là toả sáng nhân cách. 

Cái thú cảnh sống nhàn ẩn dật mang tính triết lý của các Nho sĩ là ở chỗ: trong thời loạn lạc, người có nhân cách cao đẹp phải xa lánh cuộc bon chen tầm thường, tìm đến nơi yên tĩnh, vui thú cùng cỏ cây, vạn vật, an lòng với cảnh bình dân, mộc mạc nhưngg hoà mình với thiên nhiên, vũ trụ và giữ được cốt cách thanh cao, trong sạch.

Câu 4
Câu 4 (trang 129 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Với điển tích được vận dụng trong hai câu cuối, anh (chị) cảm nhận như thế nào về nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm?

Trả lời

- Với điển tích Thuần Vu, ta thấy hai câu cuối của bài thơ thể hiện quan niệm sống mang tính triết lý của tác giả: quan niệm xa lánh cuộc đời bon chen, chốn quan trường đầy thị phi để trở về sống ẩn dật mới là một lối sống nhàn, với “phú quý” nhà nho chỉ thấy “tựa chiêm bao” nghĩa là diễn tả sự vô thường của vật chất, của cải, hư danh rồi cũng trôi qua tay, một lúc nào đó cũng sẽ tan biến đil.

- Đây là triết lý của đạo Nho: sự thịnh hay suy là quy luật của vũ trụ, đất nước, triều đại có lúc hưng, lúc vong. Nhà Nho biết đủ, biết khi nào sẽ đến lúc rời xa chốn quan trường thị phi về sống một cuộc đời ẩn dật nhưng an yên, thanh cao.Trong cả hai trường hợp, nhà nho chân chính đều tự coi mình là cao quý, họ phải giữ cho tâm hồn, cốt cách trong sạch, không bị thói đời làm hoen ố.

=> Hai câu cuối cho thấy tâm hồn, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện rõ là một kẻ sĩ thanh cao và thanh bạch.

Câu 5
Câu 5 (trang 130 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì?

Trả lời

Quan niệm sống Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm) không phải rũ bỏ sự đời, những khó khăn của dân chúng để sồn nhàn tản, bình thản cho chính mình:

Nguyễn Bỉnh Khiêm, nhàn là sống hòa hợp với tự nhiên,cảm nhận những thay đổi, nhịp đập của tự nhiên nhưng vẫn không lay động trước nó mà thuận theo tự nhiên .Tránh xa cuộc sống nơi quan trường đầy hiểm ác, thị phi.

- Bản chất chữ "nhàn" của Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhàn thân mà không nhàn tâm. Nhàn mà vẫn lo âu việc nước, việc đời. Nhà thơ tìm đến "say" nhưng là để tỉnh: "Rượu đến cội cây ta sẽ uống/ Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao"

=> Quan niệm sống nhàn của ông chứa đựng nhiều yếu tố tích cực khác với lối sống "độc thiện kỳ thân" 

Luyện tập
Câu hỏi (trang 130 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Cảm nhận chung về cuộc sống, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn.

Trả lời

Nguyễn Bỉnh Khiêm (1549-1585), chứng kiến cảnh sống ngang trái, bất công trong triều đại phong kiến Việt Nam.

- Ông là người ngay thẳng nên khi chứng kiến bộ mặt giả tạo của những tên nịnh thần đã dâng sớ tâu với Vua, thế nhưng lại không có được sự tin tưởng thế là ổng quyết định tìm với lối sống "nhàn: : Nhàn một ngày là tiên một ngày.

- Tư tưởng, triết lý sống của ông là tư tưởng của đạo nho, ứng xử trong thời loạn, nắm bắt được sự thịnh suy là quy luật của cuộc sống nên ông lựa chọn cách sống bình thản , an nhàn với thiên nhiên, cây cỏ.

- Nhân cách của Nguyễn Bình Khiêm: liêm khiết, thanh cao, tao nhã.

Nhàn là chủ đề lớn trong thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm, theo quan niệm của ông: sống tự nhiên, không màng danh lợi, đó cũng là triết lý nhân sinh độc đáo của nhà thơ.

- Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn: giản dị, đạm bạc mà thanh cao, trong sạch

+ Vui thú với cuộc sống lao động chân tay, những điều bình dị, mộc mạc.

+ Không ganh tị với đời, với người, vẫn ung dung, ngạo nghễ.

- Những hình ảnh dân dã, đời thường trong lối sinh hoạt của tác giả:

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

+ Cuộc sống hòa mình với thiên nhiên, đạm bạc nhưng thanh cao ,thích nghi và thuận theo vòng tuần hoàn của thời gian trong năm : mùa nào thức nấy

+ Niềm vui, sự tự tại của tác giả thú vị vô cùng

- Hai câu thơ thực, thấy rõ tâm trạng, lối sống “nhàn” của tác giả:

+ Nghệ thuật đối lập: ta >< người, khôn >< dại, vắng vẻ >< lao xao

+ Suy nghĩ của bậc đại trí, tránh xa chốn quan trường thị phi

+ Ý thơ ngược với câu chữ, liên tưởng hóm hỉnh, sâu cay

- Hai câu kết: tâm thế ung dung tự tại, xem nhẹ những hư danh, phú quý.

+ Sử dụng điển tích vua Nghiêu Thuấn để thể hiện nhãn quan tỏ tường của nhà thơ. Phú quý chỉ là những thứ phù du, hư ảo trong cuộc sống con người.

=> Bài thơ là lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, quan niệm sống nhàn hòa hợp với tự nhiên, giữ cốt cách, xem thường danh lợi.

Bố cục
Bố cục
Bố cục

Trả lời

Bố cục : 2 phần

- 6 câu đầu: miêu tả lối “nhàn”của tác giả

- 2 câu cuối: chiêm nghiệm về cuộc đời

ND chính
Nội dung chính
Nội dung chính

Trả lời

Bài thơ chính là lời tâm sự cũng như lời khẳng định về quan điểm sống của tác giả. Bằng những lời lẽ thâm trầm, sâu sắc, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã khéo léo nêu lên quan điểm sống nhàn của mình chính là sự hòa hợp với thiên nhiên, giữ cho tâm hồn được an yên trước những cám dỗ của danh lợi.

Soạn bài Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm ngắn nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 129 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Cách dùng số từ, danh từ trong câu thứ nhất và nhịp điệu hai câu thơ đầu. Có gì đáng chú ý? Hai câu thơ ấy cho ta hiểu hoàn cảnh cuộc sống và tâm trạng tác giả như thế nào?

Trả lời

Một mai/ một cuốc,/một cần câu (2/2/3)

Thơ thẩn dầu ai/ vui thú nào (4/3)

- Những công cụ lao động bình dân, thô sơ đại diện cho cuộc sống lao động thanh thản, bình dị

- Cuộc sống nghèo, thanh nhã, đạm bạc cho thấy nhà thơ có nhu cầu sống khiêm tốn, bình dị.

Câu 2
Câu 2 (trang 129 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Anh (chị) hiểu thế nào là nơi "vắng vẻ", chốn "lốn xao"? Quan điểm của tác giả về "dại", "khôn" như thế nào? Tác dụng biểu đạt ý của nghệ thuật đối trong hai câu 3 và 4?

Trả lời

Sử dụng nghệ thuật đối: dại >< khôn, vắng vẻ >< lao xao, ta >< người

- Quan điểm sống của tác giả, có chút mỉa mai, ngạo nghễ

   + Tác giả tự nhận mình “ngu” dại, đây là cái ngu dại của bậc đại trí (đại trí như ngu), thực chất là “khôn”

   + Ông khiêm tốn, không khoe khoang đây là cái thức của người trí nhân

- Vắng vẻ: là một nơi con người tìm lại được chính mình, sống hòa nhập với thiên nhiên, xa rời chốn thị phi để tìm về một cuộc đời an yên, nhàn tản.

- Chốn lao xao: ý nói chốn quan trường nhiều cám dỗ, đấu chọi lẫn nhau với những âm mưu thâm độc

→ Nghệ thuật đối lập khẳng định triết lý sống của tác giả, ông mượn cách nói đời thường để diễn đạt quan niệm sống của mình- xa lánh vinh hoa phú quý để sống an yên, tự tại

Câu 3
Câu 3 (trang 129 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu 5 - 6 có gì đáng chú ý? Hai câu thơ này cho thấy cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm như thế nào? Phân tích giá trị nghệ thuật của hai câu này?

Trả lời

Cảnh vật, khung cảnh bình dị, đạm bạc mà thanh cao hòa nhập với đời sống thiên nhiên

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

Nhịp thơ: 1/3/1/2 gợi tả khung cảnh sinh hoạt của tác giả trong từng mùa, cách sống nhàn là hòa với tự nhiên

   + Mỗi mùa một thức: thu- trúc, đông- giá, xuân- hồ sen, hạ- ao

   + Cuộc sống ở quê bình dị nhưng thanh cao, tao nhã.

   + Sự hứng thú khi quay trở nên hưởng lạc với thiên nhiên, cây cỏ

→ Sự thanh thản, ung dung trong cuộc sống nhàn ấy tỏa sáng nhân cách của bậc trí nhân

- Cảnh thú cảnh sống nhàn ẩn dật mang triết lí của nho sĩ: trong lúc loạn lạc, người có nhân cách thanh cao là người xa lánh cuộc bon chen tầm thường để tìm đến nơi yên tĩnh

Sự vui thú sống hòa mình với thiên nhiên, vũ trụ và giữ được nhân cách thanh cao, trong sạch.

Câu 4
Câu 4 (trang 129 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Với điển tích được vận dụng trong hai câu cuối, anh (chị) cảm nhận như thế nào về nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm?

Trả lời

Điển tích vua Thuần Vu, thể hiện quan điểm sống mang tính triết lý của tác giả- bậc trí giả uyên thâm, từng ra vào chốn quan trường hiểm ác.

- Tác giả muốn giữ sự thanh cao, trong sạch trong tâm hồn: xem giàu sang, phú quý tựa như một giấc chiêm bao, vô cùng phù phiếm, vô thực.

- Sự suy thịnh thuộc về quy luật của vũ trụ, triều đại, đất nước, vì vậy nhà Nho chân chính đều tự ý thức được sự cao quý của bản thân, vì vật cần giữ tâm hồn thanh sạch, không bị thói đời đua chen làm hoen ố.

- Hai câu cuối cho thấy tâm hồn, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm là kẻ sĩ thanh cao, liêm khiết

Câu 5
Câu 5 (trang 130 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì?

Trả lời

Quan niệm sống Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm) không phải rũ bỏ thế sự để nhàn tản, không phải sự nhàn tản của bản thân mà phó mặc dân chúng

   + Ông sống hòa hợp với tự nhiên, thuận tự nhiên, rời bỏ danh lợi để giữ cốt cách thanh cao

   + Ông vẫn lo cho vận nước sức dân, nhà thơ tìm đến “say” nhưng để “tỉnh” nhận ra phú quý chỉ là phù du, phù phiếm

   + Ông luôn bộc trực, không thờ ơ trước tình cảnh của dân chúng ( ông dâng sớ xin vua chém mười tám lộng thần)

→ Quan niệm sống nhàn của ông chứa đựng yếu tố tích cực khác với lối sống “độc thiện kì thân”

Luyện tập
Câu hỏi (trang 130 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Cảm nhận chung về cuộc sống, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn.

Trả lời

Nguyễn Bỉnh Khiêm (1549 -1585), chứng kiến cảnh sống ngang trái, bất công trong triều đại phong kiến Việt Nam.

- Ông đã thẳng thắn tố cáo những tên nịnh thần, tuy nhiên vua không nghe nên ông cáo quan về quê với triết lý: Nhàn một ngày là tiên một ngày.

- Tư tưởng, triết lý sống của ông là tư tưởng của đạo nho, ứng xử trong thời loạn, sống chan hòa với thiên nhiên, giữ tâm hồn thanh cao.

- Nhân cách của Nguyễn Bình Khiêm: liêm khiết, thanh cao.

Nhàn là chủ đề lớn trong thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm, theo quan niệm của ông: sống hòa mình với thiên nhiên, tránh xa danh lợi, đó cũng là triết lý nhân sinh độc đáo của nhà thơ

- Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn: giản dị, đạm bạc mà thanh cao, trong sạch

   +Niềm vui với cuộc sống lao động bình dị, đơn sơ

   + Không ganh tị với đời, với người, vẫn ung dung, ngạo nghễ

- Những hình ảnh dân dã, đời thường trong lối sinh hoạt của tác giả:

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

   + Cuộc sống hòa mình với thiên nhiên, thanh tao trong cách ăn uống, sinh hoạt

   + Niềm vui, sự tự tại của tác giả thú vị vô cùng

- Hai câu thơ thực, thấy rõ tâm trạng, lối sống “nhàn” của tác giả:

   + Nghệ thuật đối lập: ta >< người, khôn >< dại, vắng vẻ >< lao xao

+ Ý thơ ngược với câu chữ, sự mỉa mai hóm hỉnh, sâu sắc

- Hai câu kết: tâm thế ung dung tự tại, xem thường phú quý

   + Sử dụng điển tích vua Nghiêu Thuấn để thể hiện nhãn quan tỏ tường của nhà thơ. Phú quý chỉ là phù du, hư ảo như giấc chiêm bao.

→ Bài thơ là lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, quan niệm sống nhàn hòa hợp với tự nhiên, giữ cốt cách, xem thường danh lợi.

Bố cục
Bố cục
Bố cục

Trả lời

Bố cục

- 6 câu đầu: cuộc sống và lẽ sống “nhàn”của tác giả

- 2 câu cuối: Chiêm nghiệm về cuộc đời

ND chính
Nội dung chính
Nội dung chính

Trả lời

Bài thơ như lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, khẳng định quan điểm sống nhàn là hòa hợp với tự nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên danh lợi.

Soạn bài Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm hay nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 129 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Cách dùng số từ, danh từ trong câu thứ nhất và nhịp điệu hai câu thơ đầu. Có gì đáng chú ý? Hai câu thơ ấy cho ta hiểu hoàn cảnh cuộc sống và tâm trạng tác giả như thế nào?

Trả lời

- Trong câu đầu, tác giả dùng số từ "một” lặp lại ba lần , lần lượt đứng trước các danh từ chỉcông cụ nông ngư: “Một mai, một cuốc, một cần câu”.

- Nhịp điệu trong hai câu thơ đầu thể hiện sự thong dong, nhàn tản

Một mai,/một cuốc,/ một cần câu (2/2/3)

Thơ thẩn dầu ai/ vui thú nào (4/3)

- Hai câu thơ thể hiện quan niệm về cuộc sống nhàn. Đó là cuộc sống nhàn tản, hòa mình với với thiên nhiên đất trời (lao động, vui chơi); cuộc sống tuy không khá giả nhưng lại thanh đạm, nhàn nhã, và chan hoà cùng thiên nhiên. Ba chữ “một” trong câu thơ đi cùng với những từ chỉ công cụ lao động bình dân cho thấy tác giả là một con người hướng về một cuộc sống nông thôn bình dị với những công cụ lao động thô sợ.

Câu 2
Câu 2 (trang 129 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Anh (chị) hiểu thế nào là nơi "vắng vẻ", chốn "lốn xao"? Quan điểm của tác giả về "dại", "khôn" như thế nào? Tác dụng biểu đạt ý của nghệ thuật đối trong hai câu 3 và 4?

Trả lời

- "Ta dại", "người khôn" đại diện cho ý chí và quan điểm của tác giả, bên cạnh đó nó cũng chỉ sự mỉa mai của tác giả đối với những con người không cùng quan điểm. Ta dại chính bản thân của tác giả nói mình là người dại. Nhưng đây lại là cái ngu dại của bậc đại trí. Người xưa có câu “Đại trí như ngu” nghĩa là người có trí tuệ lớn thường không khoe khoang, bề ngoài xem rất vụng về, dại dột. Cho nên khi nói “ta dại” cũng là thể hiện cái chất ngạo nghễ của tác giả với cuộc đời.

+ Tìm nơi “vắng vẻ” có nghĩa là nơi yên tĩnh, giúp con người tìm lại được chính mình, ở đấy họ hòa mình với thiên nhiên, cây cỏ và sống một cuộc đời nhàn tản, thong dong, tránh xa những hư vinh ở đời.

+ “Chốn lao xao” là chốn hư vinh, nơi con người chịu sự điều khiển của tiền ,tài, danh vọng khiến con người đánh mất chính mình. Rõ ràng Nguyễn Bỉnh Khiêm cho cách sống nhàn nhã là xa lánh không quan tâm tới danh lợi.

- Đây là cách nói của đời thường, chưa phải quan niệm của tác giả. Tác giả mượn lời nói của đời thường để diễn đạt quan niệm sống của mình mặc người đời cho là khôn hay dại. Nho sĩ thời loạn vẫn tìm về nơi yên tĩnh để ở ẩn.

- Đối lập giữa “nơi vắng vẻ với chốn lao xao”, tác giả muốn khẳng định cách sống nhàn cư ẩn dật; xa lánh chốn vinh hoa, chạy theo vật chất tầm thường. Hai vế tương phản, làm nổi bật ý nghĩa của mỗi vế.

Câu 3
Câu 3 (trang 129 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu 5 - 6 có gì đáng chú ý? Hai câu thơ này cho thấy cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm như thế nào? Phân tích giá trị nghệ thuật của hai câu này?

Trả lời

-  Các sản vật và khung cảnh hiện lên trong câu 5-6 đều rất bình dị và đạm bạc. Tuy vậy nhưng đã phô diễn được nét thanh cao, tao nhã với lối sống hòa mình cùng thiên nhiên và cây cỏ 4 mùa.

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

Nhịp thơ của hai câu là 1/3/1/2. Nhịp một nhấn mạnh vào các mùa trong năm, ăn, tắm đều thích thú, mùa nào thức ấy. Cách sống nhàn là sự an tĩnh trước những biến đổi của từng mùa trong năm, biết cách hòa hợp với thiên nhiên.

- Măng, trúc, giá, hồ sen, ao tất cả đều gần gũi với cuộc sống quê mùa chất phác, sinh hoạt rất đạm bạc mà thanh cao. Những sản vật ấy đưa con người trở nên nguyên thủy, là những gì đơn thuần nhất của một con người.Đó là thú nhàn, là cuộc sống hoà nhịp với tự nhiên của con người. Từ trong cuộc sống nhàn ấy là toả sáng nhân cách. 

Cái thú cảnh sống nhàn ẩn dật mang tính triết lý của các Nho sĩ là ở chỗ: trong thời loạn lạc, người có nhân cách cao đẹp phải xa lánh cuộc bon chen tầm thường, tìm đến nơi yên tĩnh, vui thú cùng cỏ cây, vạn vật, an lòng với cảnh bình dân, mộc mạc nhưngg hoà mình với thiên nhiên, vũ trụ và giữ được cốt cách thanh cao, trong sạch.

Câu 4
Câu 4 (trang 129 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Với điển tích được vận dụng trong hai câu cuối, anh (chị) cảm nhận như thế nào về nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm?

Trả lời

- Với điển tích Thuần Vu, ta thấy hai câu cuối của bài thơ thể hiện quan niệm sống mang tính triết lý của tác giả: quan niệm xa lánh cuộc đời bon chen, chốn quan trường đầy thị phi để trở về sống ẩn dật mới là một lối sống nhàn, với “phú quý” nhà nho chỉ thấy “tựa chiêm bao” nghĩa là diễn tả sự vô thường của vật chất, của cải, hư danh rồi cũng trôi qua tay, một lúc nào đó cũng sẽ tan biến đil.

- Đây là triết lý của đạo Nho: sự thịnh hay suy là quy luật của vũ trụ, đất nước, triều đại có lúc hưng, lúc vong. Nhà Nho biết đủ, biết khi nào sẽ đến lúc rời xa chốn quan trường thị phi về sống một cuộc đời ẩn dật nhưng an yên, thanh cao.Trong cả hai trường hợp, nhà nho chân chính đều tự coi mình là cao quý, họ phải giữ cho tâm hồn, cốt cách trong sạch, không bị thói đời làm hoen ố.

=> Hai câu cuối cho thấy tâm hồn, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện rõ là một kẻ sĩ thanh cao và thanh bạch.

Câu 5
Câu 5 (trang 130 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì?

Trả lời

Quan niệm sống Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm) không phải rũ bỏ sự đời, những khó khăn của dân chúng để sồn nhàn tản, bình thản cho chính mình:

Nguyễn Bỉnh Khiêm, nhàn là sống hòa hợp với tự nhiên,cảm nhận những thay đổi, nhịp đập của tự nhiên nhưng vẫn không lay động trước nó mà thuận theo tự nhiên .Tránh xa cuộc sống nơi quan trường đầy hiểm ác, thị phi.

- Bản chất chữ "nhàn" của Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhàn thân mà không nhàn tâm. Nhàn mà vẫn lo âu việc nước, việc đời. Nhà thơ tìm đến "say" nhưng là để tỉnh: "Rượu đến cội cây ta sẽ uống/ Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao"

=> Quan niệm sống nhàn của ông chứa đựng nhiều yếu tố tích cực khác với lối sống "độc thiện kỳ thân" 

Luyện tập
Câu hỏi (trang 130 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Cảm nhận chung về cuộc sống, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn.

Trả lời

Nguyễn Bỉnh Khiêm (1549-1585), chứng kiến cảnh sống ngang trái, bất công trong triều đại phong kiến Việt Nam.

- Ông là người ngay thẳng nên khi chứng kiến bộ mặt giả tạo của những tên nịnh thần đã dâng sớ tâu với Vua, thế nhưng lại không có được sự tin tưởng thế là ổng quyết định tìm với lối sống "nhàn: : Nhàn một ngày là tiên một ngày.

- Tư tưởng, triết lý sống của ông là tư tưởng của đạo nho, ứng xử trong thời loạn, nắm bắt được sự thịnh suy là quy luật của cuộc sống nên ông lựa chọn cách sống bình thản , an nhàn với thiên nhiên, cây cỏ.

- Nhân cách của Nguyễn Bình Khiêm: liêm khiết, thanh cao, tao nhã.

Nhàn là chủ đề lớn trong thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm, theo quan niệm của ông: sống tự nhiên, không màng danh lợi, đó cũng là triết lý nhân sinh độc đáo của nhà thơ.

- Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn: giản dị, đạm bạc mà thanh cao, trong sạch

+ Vui thú với cuộc sống lao động chân tay, những điều bình dị, mộc mạc.

+ Không ganh tị với đời, với người, vẫn ung dung, ngạo nghễ.

- Những hình ảnh dân dã, đời thường trong lối sinh hoạt của tác giả:

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

+ Cuộc sống hòa mình với thiên nhiên, đạm bạc nhưng thanh cao ,thích nghi và thuận theo vòng tuần hoàn của thời gian trong năm : mùa nào thức nấy

+ Niềm vui, sự tự tại của tác giả thú vị vô cùng

- Hai câu thơ thực, thấy rõ tâm trạng, lối sống “nhàn” của tác giả:

+ Nghệ thuật đối lập: ta >< người, khôn >< dại, vắng vẻ >< lao xao

+ Suy nghĩ của bậc đại trí, tránh xa chốn quan trường thị phi

+ Ý thơ ngược với câu chữ, liên tưởng hóm hỉnh, sâu cay

- Hai câu kết: tâm thế ung dung tự tại, xem nhẹ những hư danh, phú quý.

+ Sử dụng điển tích vua Nghiêu Thuấn để thể hiện nhãn quan tỏ tường của nhà thơ. Phú quý chỉ là những thứ phù du, hư ảo trong cuộc sống con người.

=> Bài thơ là lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, quan niệm sống nhàn hòa hợp với tự nhiên, giữ cốt cách, xem thường danh lợi.

Bố cục
Bố cục
Bố cục

Trả lời

Bố cục

- 6 câu đầu: cuộc sống và lẽ sống “nhàn”của tác giả

- 2 câu cuối: Chiêm nghiệm về cuộc đời

ND chính
Nội dung chính
Nội dung chính

Trả lời

Bài thơ chính là lời tâm sự cũng như lời khẳng định về quan điểm sống của tác giả. Bằng những lời lẽ thâm trầm, sâu sắc, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã khéo léo nêu lên quan điểm sống nhàn của mình chính là sự hòa hợp với thiên nhiên, giữ cho tâm hồn được an yên trước những cám dỗ của danh lợi.

0.31383 sec| 2496.672 kb