Soạn văn Lớp 11

Soạn bài Tự Tình - Hồ Xuân Hương

266 lượt xem
Soạn bài: Tư Tình 2- Hồ Xuân Hương- ngữ văn 11 tập 1 ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, Sytu.vn giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn Tự tình 2 - Hồ Xuân Hương cực ngắn - sytu

  • Phổ thông nhất
  • Ngắn nhất
  • Hay nhất

Soạn bài Tự Tình - Hồ Xuân Hương phổ thông nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Bốn câu thơ đầu cho thấy tác giả đang ở trong hoàn cảnh và tâm trạng như thế nào?

Trả lời

- Bài thơ mở ra bằng một hoàn cảnh tâm trạng khá đặc trưng:

Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn

Trơ cái hồng nhan với nước non

+ Thời gian: Đêm khuya

+ Không gian: vắng lặng, trống trải, bao la nhưng trống rỗng.

=> Câu thơ đầu của bài thơ đã gợi buồn. Cái buồn gợi ra từ sự tĩnh lặng của đêm khuya. Tiếng trống không gần (văng vẳng) mà vẫn nghe thấy cái nhịp vội vàng, gấp gáp, ấy là vì tiếng trống gợi bước đi của thời gian, gợi sự tàn phá và nó là tiếng trống được cảm nhận bằng tâm trạng. Chính vì thế mà trong cái nhịp gấp gáp, liên hồi của tiếng trống canh ta như nghe thấy cả bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bời trong tâm trạng của nhân vật trữ tình.

Động từ thô " trơ" lại kết hợp với danh từ mĩ miều " hồng nhan" nhằm thể hiện thái độ thách thức của nữ thi sĩ đối với số phận nghiệt ngã.

- Cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên vòng luẩn quẩn, cũng như vòng lẩn quẩn chính tác giả đang gặp phải trong tình yêu càng say lại càng tỉnh, tưởng như đã quên đi nhưng thực chất càng lúc lại càng đau đớn.

- Hình ảnh “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” thể hiện sự éo le: trăng sắp tàn mà vẫn “khuyết chưa trong”. Tuổi thanh xuân sắp trôi qua mà nhân duyên không trọn vẹn. Chỉ trách phận hẩm duyên ôi

Câu 2
Câu 2 (trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Hình tượng thiên nhiên trong câu 5 và 6 góp phần diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận như thế nào?

Trả lời

- Hình tượng thiên nhiên trong hai câu luận như đang thể hiện nỗi niềm phẫn uất của con người:

Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,

Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.

- Những hình ảnh đại diện cho sự nhỏ bé, yếu đuối như đám rêu, hòn đá bên đường biểu trưng cho thân phận người phụ nữ không chịu phận nhỏ bé, hèn mọn, không chịu yếu mềm. Tất cả như đang muốn bứt thoát hẳn lên: Rêu phải mọc "xiên ngang mặt đất", đá đã rắn chắc lại phải rắn chắc hơn, lại phải nhọn hoắt để "đâm toạc chân mây".

- Nghệ thuật kế hợp giữa những động từ mạnh cùng với biện pháp đảo ngữ càng làm nổi bật sự phẫn uất của "đá", của "rêu" và cũng là sự phẫn uất của tâm trạng con người, lại càng thể hiện rõ ràng sự bướng bỉnh, ngang ngạnh của thi sĩ.

- Câu thơ căng đầy sức sống. Đá, rêu như đang oán hờn, như đang phản kháng quyết liệt với tạo hoá.Có thể nói, trong hoàn cảnh bi thảm nhất, thơ Hồ Xuân Hương vẫn ẩn chứa mạnh mẽ một sức sống, một khát khao được hạnh phúc.

Câu 3
Câu 3 (trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Hai câu thơ nói lên tâm trạng gì của tác giả?

Trả lời

Hai câu kết là tâm trạng chán chường, buồn tủi:

Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,

Mảnh tình san sẻ tí con con!

- "Ngán" là chán chường, ngán ngẫm . Xuân Hương ngán ngẫm cảnh đời éo le, bạc bẽo, vòng tuần hoàn của mùa xuân cứ lặp đi lặp lại ,nhàm chán như chính chuyện duyên tình của con người không thể nào thoát ra.

- Từ "xuân" vừa chỉ mùa xuân, vừa được dùng với nghĩa chỉ tuổi xuân. Mùa xuân của thiên nhiên là một vòng tuần hoàn, qua đi rồi sẽ trở lại thế nhưng với con người thì tuổi xuân đã qua không bao giờ trở lại. Hai từ "lại" trong cụm từ "xuân đi xuân lại lại" cũng mang hai nghĩa khác nhau. Từ "lại" thứ nhất là thêm một lần nữa, trong khi đó, từ "lại" thứ hai nghĩa là trở lại. Mùa xuân trở lại nhưng tuổi xuân lại qua đi, đó là thể hiện cho sự chán ngán trước cảnh đời éo le.

- Trong câu thơ cuối, nghệ thuật tăng tiến làm cho nghịch cảnh của nhân vật trữ tình càng éo le hơn: "mảnh tình - san sẻ - tí - con con". "Mảnh tình" - vốn dĩ đã không hoàn hảo, đã có khiếm khuyết, đã ít ỏi nay còn "san sẻ" thành ra gần như chẳng còn gì (tí con con) nên càng xót xa, tội nghiệp. Câu thơ nói lên cả nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa, khi cảnh chồng chung vợ chạ đối với họ không phải là xa lạ.

Câu 4
Câu 4 (trang 19 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Bài thơ vừa nói lên bi kịch vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.

Trả lời

- Bi kịch trong bài thơ là bi kịch của thanh xuân và duyên phận của thi sĩ . Nếu xuân chỉ đơn thuần là thời gian của thiên nhiên, của trời đất cứ tuần hoàn thì tuổi xuân của con người cứ mãi qua đi không trở lại. Trong hoàn cảnh ấy, sự lỡ làng, dở dang của tình duyên càng làm tăng thêm sự xót xa. Người phụ nữ khi vào hoàn cảnh ấy không tránh khỏi sự tuyệt phục, bất lực trước phận duyên bẽ bàng

- Trước sự trớ trêu của số phận, người phụ nữ vẫn luôn có ý thức cưỡng lại, chống chọi sự nghiệt ngã của thân phận, của cuộc đời.. Sự phản kháng và khát khao có được hạnh phúc ấy ở Hồ Xuân Hương làm nên ý nghĩa nhân văn sâu sắc cho tác phẩm.

Luyện tập
Câu 1 (trang 20 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Đọc Tự tình (bài I) dưới đây, nêu nhận xét về sự giống và khác nhau giữa hai bài Tự tình (I) và Tự tình (II)

Trả lời

Lời giải chi tiết

Bài làm

Mở đầu chùm ba bài thơ Tự tình, Xuân Hương viết:

Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom,

Oán hận trông ra khắp mọi chòm.

Mõ thảm không khua mà cũng cốc,

Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om?

Trước nghe những tỉếng thêm rền rĩ,

Sau giận vì duyên để mõm mòm.

Tài tử văn nhân ai đó tá?

Thân này đâu dã chịu già tom!

- Giống nhau:

+ Thể thơ: Thơ Nôm đường luật

+ Cả hai bài thơ đều bộc lộ một tâm trạng: đó là sự bất lực, buồn tủi trước tình cảnh duyên phận hẩm hiu của người phụ nữ

+ Về mặt hình thức, cả hai bài thơ cùng cho thấy tài năng sử dụng tiếng Việt sắc sảo, tài hoa của Hồ Xuân Hương, nhất là khả năng sử dụng  các định ngữ , bổ ngữ ,những từ tượng hình, tượng thanh vô cùng độc đáo như: "mõ thảm", "chuông sầu", "tiếng rền rĩ", "duyên mõm mòm", "già tom" (Tự tình, bài I), "xiên ngang", "đâm toạc" (Tự tình, bài II). Hồ Xuân Hương cũng rất thành công khi sử dụng một cách điêu luyện các biện pháp nghệ thuật như: đảo ngữ, tăng tiến,...

- Khác nhau:

+ Cảm xúc trong Tự tình I là nỗi niềm của nhà thơ trước duyên phận hẩm hiu, nhiều mất mát, trước lẽ đời đầy nghịch cảnh, tuy nhiên nhân vật trữ tình vẫn luôn muốn đứng lên đấu tranh giành lại hạnh phúc.

+ Còn ởTự tình II, cũng là sự thể hiện của bi kịch duyên phận muôn màng, cố gắng vươn lên nhưng cuối cùng cũng không thoát được bi kịch. Chính vì thế bi kịch như được nhân lên, phẫn uất hơn. Sự khác nhau đó chính là do cảm xúc chủ đạo trong từng bài thơ.

Bố cục
Bố cục
Bố cục

Trả lời

Có 2 cách chia

- Cách chia 1:

    + Hai câu đề: tình cảnh cô đơn, buồn tủi của người phụ nữ trong đêm trống vắng.

    + Hai câu thực: tình cảnh đầy chua xót, bẽ bàng người vợ lẽ

    + Hai câu luận: Thái độ phản kháng lại tình cảnh hiện tại và khao khát tìm đến tình yêu đích thực.

    + Hai câu kết: Tâm trạng bất lực, chán chường trước một thực tại bất biến

- Cách chia 2:

    + Phần 1 (4 câu đầu): thể hiện nỗi lòng cô đơn, buồn tủi, khát vọng hạnh phúc

    + Phần 2 (4 câu tiếp): Tâm trạng tuyệt vọng của cảnh đời lẽ mọn

ND chính
Nội dung chính
Nội dung chính

Trả lời

Tự tình ( bài II ) miêu tả tâm trạng phức tạp của nữ thi sĩ Hồ Xuân Hương. Những cảm xúc vô cùng chân thật , đi từ nỗi lòng cô đơn, buồn tủi, mong mỏi ,khát vọng hạnh phúc cho đến tâm trạng tuyệt vọng trước cảnh đời lẽ mọn.

Soạn bài Tự Tình - Hồ Xuân Hương ngắn nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Bốn câu thơ đầu cho thấy tác giả đang ở trong hoàn cảnh và tâm trạng như thế nào?

Trả lời

Thời gian: Đêm khuya.

- Không gian: yên tĩnh, trống trải, mênh mông

- Hoàn cảnh: Một mình đơn côi gối chiếc

- Tâm trạng: bẽ bàng, cô đơn tột cùng trong đêm tối thanh vắng.

+" Trơ " kết hợp với từ "hồng nhan" thể hiện thái độ bất cần, đầy thách thức của nữ thi sĩ với cuộc đời.

- Cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên vòng luẩn quẩn, cũng như vòng lẩn quẩn chính tác giả đang gặp phải trong tình yêu càng say lại càng tỉnh, tưởng như đã quên đi nhưng thực chất càng lúc lại càng đau đớn.

- Hình ảnh “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” thể hiện sự éo le: trăng sắp tàn mà vẫn “khuyết chưa trong”. Tuổi thanh xuân sắp trôi qua mà nhân duyên không trọn vẹn. Chỉ trách phận hẩm duyên ôi

Câu 2
Câu 2 (trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Hình tượng thiên nhiên trong câu 5 và 6 góp phần diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận như thế nào?

Trả lời

Câu 5, 6 sử dụng:

- Phép đối từng cặp: xiên ngang >< đâm toạc; rêu từng đám >< đá mấy hòn; mặt đất >< chân mây...

- Sự kết hợp giữa những những động từ mạnh ( xiên, đâm) cùng với biện pháp đảo ngữ thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh trước cảnh đời éo le.

Rêu xiên ngang mặt đất, đá đâm toạc chân mây thể hiện sự phản kháng, phẫn uất trước số phận éo le.

⇒ Tinh thần phản kháng, sức sống mãnh liệt của Hồ Xuân Hương ngay cả trong tình huống bi thương

Câu 3
Câu 3 (trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Hai câu thơ nói lên tâm trạng gì của tác giả?

Trả lời

- Cụm từ “xuân đi xuân lại lại”: Thể hiện vòng tuần hoàn của mùa xuân thiên nhiên cũng như sự chóng qua của tuổi xuân con người.  Từ “lại” thứ nhất nghĩa là thêm lần nữa, “lại” thứ hai nghĩa lại trở lại. Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. Cụm từ đó lại kết hợp với từ “ngán” thể hiện tâm trạng ngán ngẩm,chán chường trước cảnh đời, thân phận đời éo le, bạc bẽo.

- Nghệ thuật tăng tiến “mảnh tình – tí – con con” nhấn mạnh sự nhỏ bé dần, sự ít ỏi, sự sẻ chia trong hạnh phúc cuộc đời của Hồ Xuân Hương làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn: mảnh tình vốn đã ít, đã bé, đã không trọn vẹn lại còn phải “san sẻ” thành ra chẳng còn gì (tí con con) nên càng xót xa, tội nghiệp.

⇒ Tâm trạng xót xa, tủi cực, hẩm hiu của người phụ nữ mang thân đi làm lẽ

Câu 4
Câu 4 (trang 19 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Bài thơ vừa nói lên bi kịch vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.

Trả lời

- Bài thơ vừa nói lên bi kịch, của tuổi xuân, của duyên phận. Trong quãng thời gian đẹp nhất của người con gái lại phải mang thân phận vợ lẽ, chăn đơn gối chiếc. Phải sống trong cảnh chồng chung, phải san sẻ tình cảm của mình cho người khác.

- Hồ Xuân Hương vẫn luôn khát khao hạnh phúc, gồng mình lên để chống lại sự nghiệt ngã của số phận.

Luyện tập
Câu 1 (trang 20 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Đọc Tự tình (bài I) dưới đây, nêu nhận xét về sự giống và khác nhau giữa hai bài Tự tình (I) và Tự tình (II)

Trả lời

So sánh bài thơ Tự tình I và Tự tình II của tác giả Hồ Xuân Hương

a, Giống nhau:

- Sử dụng thơ Nôm Đường luật

- Sử dụng ngôn ngữ sắc sảo ( những động từ mạnh,những từ mang tính tượng hình, tượng thanh độc đáo) , tài hoa nhất là khả năng sử dụng các biện pháp nghệ thuật: đảo ngữ, phép đối, tăng tiến...

- Bộc lộ tâm trạng: nỗi buồn tủi, xót xa, chua xót và phẫn uất rước cảnh đời hẩm hiu của bản thân

b, Khác nhau:

- Cảm xúc trong Tự tình I : có yếu tố phản kháng, chống chọi lại số phận nghiệt ngã của cuộc đời một cách quyết liệt, mạnh mẽ.

- Còn ở Tự tình II: Vẫn có yếu tố phản kháng, nhưng bên cạnh đó còn thể hiện nỗi niềm xót xa, tủi hổ, bẽ bàng của người phụ nữ

Bố cục
Bố cục
Bố cục

Trả lời

Bố cục 4 phần :

- Đề(hai câu đầu): Nỗi niềm buồn tủi cô đơn của nữ sĩ trong đêm khuya thanh vắng

- Thực(hai câu tiếp): Tình cảnh đầy chua xót, bẽ bàng

- Luận(hai câu tiếp theo): Thái độ phản kháng phẫn uất

- Kết(hai câu cuối): Tâm trạng chán chường, buồn tủi

ND chính
Nội dung chính
Nội dung chính

Trả lời

Tự tình II miêu tả tâm trạng cô đơn, buồn tủi, khát vọng hạnh phúc của nữ thi sĩ giữa cuộc đời lẽ mọn , trống vắng.

Soạn bài Tự Tình - Hồ Xuân Hương hay nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Bốn câu thơ đầu cho thấy tác giả đang ở trong hoàn cảnh và tâm trạng như thế nào?

Trả lời

 

- Bài thơ mở ra bằng một hoàn cảnh tâm trạng khá đặc trưng:

Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn

Trơ cái hồng nhan với nước non

+ Thời gian: Đêm khuya

+ Không gian: vắng lặng, trống trải, bao la nhưng trống rỗng.

=> Câu thơ đầu của bài thơ đã gợi buồn. Cái buồn gợi ra từ sự tĩnh lặng của đêm khuya. Tiếng trống không gần (văng vẳng) mà vẫn nghe thấy cái nhịp vội vàng, gấp gáp, ấy là vì tiếng trống gợi bước đi của thời gian, gợi sự tàn phá và nó là tiếng trống được cảm nhận bằng tâm trạng. Chính vì thế mà trong cái nhịp gấp gáp, liên hồi của tiếng trống canh ta như nghe thấy cả bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bời trong tâm trạng của nhân vật trữ tình.

Động từ thô " trơ" lại kết hợp với danh từ mĩ miều " hồng nhan" nhằm thể hiện thái độ thách thức của nữ thi sĩ đối với số phận nghiệt ngã.

- Cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên vòng luẩn quẩn, cũng như vòng lẩn quẩn chính tác giả đang gặp phải trong tình yêu càng say lại càng tỉnh, tưởng như đã quên đi nhưng thực chất càng lúc lại càng đau đớn.

- Hình ảnh “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” thể hiện sự éo le: trăng sắp tàn mà vẫn “khuyết chưa trong”. Tuổi thanh xuân sắp trôi qua mà nhân duyên không trọn vẹn. Chỉ trách phận hẩm duyên ôi

Câu 2
Câu 2 (trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Hình tượng thiên nhiên trong câu 5 và 6 góp phần diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận như thế nào?

Trả lời

- Hình tượng thiên nhiên trong hai câu luận như đang thể hiện nỗi niềm phẫn uất của con người:

Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,

Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.

- Những hình ảnh đại diện cho sự nhỏ bé, yếu đuối như đám rêu, hòn đá bên đường biểu trưng cho thân phận người phụ nữ không chịu phận nhỏ bé, hèn mọn, không chịu yếu mềm. Tất cả như đang muốn bứt thoát hẳn lên: Rêu phải mọc "xiên ngang mặt đất", đá đã rắn chắc lại phải rắn chắc hơn, lại phải nhọn hoắt để "đâm toạc chân mây".

- Nghệ thuật kế hợp giữa những động từ mạnh cùng với biện pháp đảo ngữ càng làm nổi bật sự phẫn uất của "đá", của "rêu" và cũng là sự phẫn uất của tâm trạng con người, lại càng thể hiện rõ ràng sự bướng bỉnh, ngang ngạnh của thi sĩ.

- Câu thơ căng đầy sức sống. Đá, rêu như đang oán hờn, như đang phản kháng quyết liệt với tạo hoá.Có thể nói, trong hoàn cảnh bi thảm nhất, thơ Hồ Xuân Hương vẫn ẩn chứa mạnh mẽ một sức sống, một khát khao được hạnh phúc.

Câu 3
Câu 3 (trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Hai câu thơ nói lên tâm trạng gì của tác giả?

Trả lời

Hai câu kết là tâm trạng chán chường, buồn tủi:

Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,

Mảnh tình san sẻ tí con con!

- "Ngán" là chán chường, ngán ngẫm . Xuân Hương ngán ngẫm cảnh đời éo le, bạc bẽo, vòng tuần hoàn của mùa xuân cứ lặp đi lặp lại ,nhàm chán như chính chuyện duyên tình của con người không thể nào thoát ra.

- Từ "xuân" vừa chỉ mùa xuân, vừa được dùng với nghĩa chỉ tuổi xuân. Mùa xuân của thiên nhiên là một vòng tuần hoàn, qua đi rồi sẽ trở lại thế nhưng với con người thì tuổi xuân đã qua không bao giờ trở lại. Hai từ "lại" trong cụm từ "xuân đi xuân lại lại" cũng mang hai nghĩa khác nhau. Từ "lại" thứ nhất là thêm một lần nữa, trong khi đó, từ "lại" thứ hai nghĩa là trở lại. Mùa xuân trở lại nhưng tuổi xuân lại qua đi, đó là thể hiện cho sự chán ngán trước cảnh đời éo le.

- Trong câu thơ cuối, nghệ thuật tăng tiến làm cho nghịch cảnh của nhân vật trữ tình càng éo le hơn: "mảnh tình - san sẻ - tí - con con". "Mảnh tình" - vốn dĩ đã không hoàn hảo, đã có khiếm khuyết, đã ít ỏi nay còn "san sẻ" thành ra gần như chẳng còn gì (tí con con) nên càng xót xa, tội nghiệp. Câu thơ nói lên cả nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa, khi cảnh chồng chung vợ chạ đối với họ không phải là xa lạ.

Câu 4
Câu 4 (trang 19 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Bài thơ vừa nói lên bi kịch vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.

Trả lời

- Bi kịch trong bài thơ là bi kịch của thanh xuân và duyên phận của thi sĩ . Nếu xuân chỉ đơn thuần là thời gian của thiên nhiên, của trời đất cứ tuần hoàn thì tuổi xuân của con người cứ mãi qua đi không trở lại. Trong hoàn cảnh ấy, sự lỡ làng, dở dang của tình duyên càng làm tăng thêm sự xót xa. Người phụ nữ khi vào hoàn cảnh ấy không tránh khỏi sự tuyệt phục, bất lực trước phận duyên bẽ bàng

- Trước sự trớ trêu của số phận, người phụ nữ vẫn luôn có ý thức cưỡng lại, chống chọi sự nghiệt ngã của thân phận, của cuộc đời.. Sự phản kháng và khát khao có được hạnh phúc ấy ở Hồ Xuân Hương làm nên ý nghĩa nhân văn sâu sắc cho tác phẩm.

Luyện tập
Câu 1 (trang 20 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Đọc Tự tình (bài I) dưới đây, nêu nhận xét về sự giống và khác nhau giữa hai bài Tự tình (I) và Tự tình (II)

Trả lời

 

Lời giải chi tiết

Bài làm

Mở đầu chùm ba bài thơ Tự tình, Xuân Hương viết:

Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom,

Oán hận trông ra khắp mọi chòm.

Mõ thảm không khua mà cũng cốc,

Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om?

Trước nghe những tỉếng thêm rền rĩ,

Sau giận vì duyên để mõm mòm.

Tài tử văn nhân ai đó tá?

Thân này đâu dã chịu già tom!

- Giống nhau:

+ Thể thơ: Thơ Nôm đường luật

+ Cả hai bài thơ đều bộc lộ một tâm trạng: đó là sự bất lực, buồn tủi trước tình cảnh duyên phận hẩm hiu của người phụ nữ

+ Về mặt hình thức, cả hai bài thơ cùng cho thấy tài năng sử dụng tiếng Việt sắc sảo, tài hoa của Hồ Xuân Hương, nhất là khả năng sử dụng  các định ngữ , bổ ngữ ,những từ tượng hình, tượng thanh vô cùng độc đáo như: "mõ thảm", "chuông sầu", "tiếng rền rĩ", "duyên mõm mòm", "già tom" (Tự tình, bài I), "xiên ngang", "đâm toạc" (Tự tình, bài II). Hồ Xuân Hương cũng rất thành công khi sử dụng một cách điêu luyện các biện pháp nghệ thuật như: đảo ngữ, tăng tiến,...

- Khác nhau:

+ Cảm xúc trong Tự tình I là nỗi niềm của nhà thơ trước duyên phận hẩm hiu, nhiều mất mát, trước lẽ đời đầy nghịch cảnh, tuy nhiên nhân vật trữ tình vẫn luôn muốn đứng lên đấu tranh giành lại hạnh phúc.

+ Còn ởTự tình II, cũng là sự thể hiện của bi kịch duyên phận muôn màng, cố gắng vươn lên nhưng cuối cùng cũng không thoát được bi kịch. Chính vì thế bi kịch như được nhân lên, phẫn uất hơn. Sự khác nhau đó chính là do cảm xúc chủ đạo trong từng bài thơ.

Bố cục
Bố cục
Bố cục

Trả lời

Có 2 cách chia

- Cách chia 1:

    + Hai câu đề: tình cảnh cô đơn, buồn tủi của người phụ nữ trong đêm trống vắng.

    + Hai câu thực: tình cảnh đầy chua xót, bẽ bàng người vợ lẽ

    + Hai câu luận: Thái độ phản kháng lại tình cảnh hiện tại và khao khát tìm đến tình yêu đích thực.

    + Hai câu kết: Tâm trạng bất lực, chán chường trước một thực tại bất biến

- Cách chia 2:

    + Phần 1 (4 câu đầu): thể hiện nỗi lòng cô đơn, buồn tủi, khát vọng hạnh phúc

    + Phần 2 (4 câu tiếp): Tâm trạng tuyệt vọng của cảnh đời lẽ mọn

ND chính
Nội dung chính
Nội dung chính

Trả lời

Tự tình ( bài II ) miêu tả tâm trạng phức tạp của nữ thi sĩ Hồ Xuân Hương. Những cảm xúc vô cùng chân thật , đi từ nỗi lòng cô đơn, buồn tủi, mong mỏi ,khát vọng hạnh phúc cho đến tâm trạng tuyệt vọng trước cảnh đời lẽ mọn của chính mình.

0.96685 sec| 2470.469 kb