Soạn văn Lớp 10

Soạn bài Chí khí anh hùng - Truyện Kiều

268 lượt xem
Soạn bài: “Chí khí anh hùng” - ngữ văn 10 tập 2 ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, sytu giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Chí khí anh hùng” cực ngắn – sytu

  • Phổ thông nhất
  • Ngắn nhất
  • Hay nhất

Soạn bài Chí khí anh hùng - Truyện Kiều phổ thông nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 114 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Anh (chị) hãy cho biết hàm nghĩa các cụm từ “lòng bốn phương” và “mặt phi thường”. Tìm những từ ngữ thể hiện sự trân trọng, kính phục của Nguyễn Du với Từ Hải.

Trả lời

Giải thích từ ngữ:

- “Lòng bốn phương”: Nghĩa là ý chí muốn vùng vẫy khắp thiên hạ.

=> Từ Hải được biết đến là một đấng trượng phu, anh hùng trong thiên hạ thế nên "lòng bốn phương" ý chỉ chí tang bồng, chí làm trai chính là con tim luôn thổn thức trước thời cuộc của xã hội, lòng mong muốn cống hiến cho đất nước, dân tộc.

- "Mặt phi thường" là cụm từ chỉ phẩm chất xuất chúng, hơn người.

=> Từ Hải được gây ấn tượng tốt với người đọc về một đấng đại trượng phu không chỉ với vẻ ngoài lịch lãm, phong độ (Râu hùm hàm én, mày ngài/ Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao) mà quan trọng hơn là toàn bộ phẩm chất, tính cách được thể hiện qua cuộc đời bi tráng của nhân vật. (trong trường hợp này “mặt phi thường” đồng nghĩa với “người phi thường”, “đời phi thường”, “sự nghiệp phi thường”...).

=> Hai cụm từ: “lòng bốn phương” và “mặt phi thường” và có ý nghĩa phổ quát nhưng trong trường này được sử dụng để miêu tả phẩm chất của nhân vật. Trong quan niệm  về người anh hùng của Nguyễn Du: những người anh hùng là những người xuất chúng, phi thường, phi phàm, mang tầm vóc vũ trụ chứ không phải người thường.Việc sử dụng những từ ngữ, yếu tố miêu tả so sánh con người với thiên nhiên đã chứng minh cho quan điểm trên.

Nguyễn Du sử dụng rất nhiều từ ngữ biểu thị thái độ trân trọng, kính phục Từ Hải:

- Từ ngữ có sắc thái tôn xưng như: “trượng phu”, “lòng bốn phương”, “mặt phi thường”...

- Từ ngữ chỉ hình ảnh kỳ vĩ, lớn lao: “mười vạn tinh binh”, “bóng tinh rợp đường”, “gió mây bằng đã đến kì dặm khơi”...

- Từ ngữ diễn tả hành động dứt khoát: “thoắt đã động”, “lên đường thẳng dong”, “quyết lời dứt áo ra đi”...

=> Miêu tả Từ Hải với thái độ ngưỡng mộ, trân trọng và ngợi ca, Nguyễn Du đã dồn tất cả vẻ đẹp của người anh hùng lý tưởng, giấc mơ của nhân dân vào trong hình tượng này.

Câu 2
Câu 2 (trang 114 sgk Ngữ văn 10 tập 2)
Từ Hải bộc lộ lý tưởng anh hùng của mình qua lời nói với Thúy Kiều như thế nào?

Trả lời

Nguyễn Du đã tinh tế khi thông qua lời từ biệt của Từ Hải và Thúy Kiều làm nổi bật lên đức tính anh hùng của nhân vật Từ Hải

-Khi ta so sánh cảnh tiễn biệt của Thúy Kiều với Kim Trọng hay Thúc Sinh so với Từ Hải, ta sẽ thấy đây là cảnh tiễn biệt của Kiều với một trượng phu chí lớn. Như xưa đã có câu "anh hùng khó qua ải mỹ nhân", thế nhưng đối với Từ Hải, chàng đã từ chối dẫn theo Thúy Kiều, dù rất yêu nàng nhưng đối với chàng quan niệm về người anh hùng  là phải tạo dựng sự nghiệp lớn để thực hiện giấc mơ công lý. Vì thế sau hơn nửa năm gắn bó, khát vọng ấy đã thôi thúc trái tim chàng, chàng ý thức được đã đến lúc phải lên đường. Vì vậy việc ra đi của Từ Hải là công việc tất yếu, quan trọng hàng đầu.

- Miêu tả một cách ước lệ, để Từ Hải lên ngựa và “lên đường thẳng dong" rồi Nguyễn Du mới nói đến lời tiễn biệt của Kiều chính là vì muốn tôn vinh Từ Hải như một nhân vật anh hùng nổi bật.

- Từ Hải đã khẳng định vị trí đặc biệt của Thúy Kiều trong lòng mình, không phải là  “nữ nhi thường tình” mà nàng rất đặc biệt "tâm phúc tương tri” , nghĩa là Thúy Kiều có vai trò như một người bạn tâm giao, một người hiểu biết lòng dạ của mình .

- Được xây dựng bởi những hình ảnh phi thường , hào hùng "mười vạn tinh binh", "tiếng chiêng dậy đất", "bốn bể không nhà",khẩu khí trong lời nói của Từ Hải trở nên mạnh mẽ , thể hiện được ý chí quyết tâm, đĩnh đạc trong con người của nhân vật. 

=> Lời của Từ Hải nói với Kiều không chỉ là lời của người yêu với người yêu, của chồng với vợ mà hơn hết đó là lời của một trang anh hùng với người “tâm phúc tương tri”. Qua lời củaTừ Hải nói với Thúy Kiều,ta thấy hiện lên tính cách, phẩm chất, chí khí và khát vọng của một trang anh hùng hảo hán.

Câu 3
Câu 3 (trang 114 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Nêu nhận xét về đặc điểm của cách miêu tả (hiện thực hay lý tưởng hoá) người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích. Đây có phải là cách miêu tả phổ biến của văn học trung đại không?

Trả lời

Nguyễn Du xây dựng hình tượng nhân vật anh hùng Từ Hải chính là nhân vật anh hùng lí tưởng trong tâm hồn của tác giả. Đó là một vị anh hùng vì dân quên mình, cả ngoại hình và tâm trạng đều toát lên vẻ đỉnh đạc, tràn đầy nhuệ khí. Thế nên nếu sử dụng bút pháp hiện thực để miêu tả sẽ không làm nổi bật được điều đó mà phải miêu tả theo bút pháp ước lệ, lý tưởng hoá.

a. Nhà thơ đã khắc hoạ những hình ảnh phóng túng, oai hùng,  Đoạn thơ khép lại bằng cách mở ra hình ảnh cánh chim bằng lướt gió tung mây “Gió mây bằng đã đến kỳ dặm khơi”

b. Hệ thống từ ngữ để miêu tả hình ảnh của một bậc quân tử : thoắt, quyết, dứt (áo), lòng bốn phương, thẳng rong, dậy đất, rợp đường, tinh binh, phi thường, bốn bể, dặm khơi...

c. Ngôn ngữ đối thoại cùng với những biện pháp miêu tả có tính nhân xưng, ước lệ cũng góp phần làm cho khuynh hướng lý tưởng hoá trong ngòi bút Nguyễn Du thêm phần nổi bật. Hình ảnh Từ Hải được hiện lên với vẻ đẹp của sự phi thường.

 

Bố cục
Bố cục
Bố cục

Trả lời

Gồm 3 đoạn  :

- Đoạn 1 (4 câu thơ đầu): lời từ biệt của Từ Hải và Thúy Kiều trước khi Từ Hải lên đường đi chinh chiến

- Đoạn 2 (12 câu thơ tiếp): lời đối thoại giữa Thúy Kiều và Từ Hải - bộc lộ nhân cách anh hùng của Từ Hải 

- Đoạn 3 (còn lại): ý chí và tính cách của Từ Hải.

ND chính
Nội dung chính
Nội dung chính

Trả lời

Thông qua việc vận dụng những từ ngữ độc đáo miêu tả dáng vẻ và hành động của Từ Hải, Nguyễn Du đã xây dựng hình tượng người anh hùng lý tưởng và đáng tin cậy của nhân dân , là người anh hùng luôn thực thi công lý, vì lí tưởng chung của dân tộc có thể bỏ qua được hạnh phúc cá nhân. Bên cảnh đó đã tinh tế diễn tả cho người đọc thấy rằng tấm chân tình của Từ Hải và Thúy Kiều dành trọn cho nhau bằng niềm tin tưởng vào tương lai. Từ Hải và Thúy Kiều không chỉ là tình yêu đôi lứa, mà nó đã trở thành “tâm phúc tương tri”, hiểu nhau sâu sắc, nàng hiểu ta cũng như ta hiểu nàng.

 

Soạn bài Chí khí anh hùng - Truyện Kiều ngắn nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 114 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Anh (chị) hãy cho biết hàm nghĩa các cụm từ “lòng bốn phương” và “mặt phi thường”. Tìm những từ ngữ thể hiện sự trân trọng, kính phục của Nguyễn Du với Từ Hải.

Trả lời

 Từ ngữ thể hiện sự trân trọng, kính phục của Nguyễn Du với Từ Hải.

  • “Lòng bốn phương” nghĩa là thể hiện trái tim luôn thổn thức trước những lời kêu gọi hành động vì việc nghĩa
  •  của xã hộ Mặt phi thường: chỉ tính chất khác người, xuất chúng.
  • Từ ngữ thể hiện sự trân trọng và kính phục của Nguyễn Du: trượng phu, lòng bốn phương, mặt phi thường, thoắt, ...
Câu 2
Câu 2 (trang 114 sgk Ngữ văn 10 tập 2)
Từ Hải bộc lộ lý tưởng anh hùng của mình qua lời nói với Thúy Kiều như thế nào?

Trả lời

- Ngôn ngữ của Từ Hải với Thúy Kiều,thể hiện sự dứt khoát, sự xác định rạch ròi giữa tình yêu và ý chí của một đấng nam nhi. Sự ưu tiên luôn dành cho lí tưởng sống.

Bao giờ mười vạn tinh binh

… rước nàng nghi gia”

- Lời hẹn ước Từ Hải ngắn gọn, dứt khoát, chân thành đúng với khí phách anh hùng

Câu 3
Câu 3 (trang 114 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Nêu nhận xét về đặc điểm của cách miêu tả (hiện thực hay lý tưởng hoá) người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích. Đây có phải là cách miêu tả phổ biến của văn học trung đại không?

Trả lời

Để miêu tả nhân vật Từ Hải tác giả sử dụng  bút pháp ước lệ, lí tưởng hoá:

  • Đây là cách miêu tả phổ biến của văn học trung đại. Nguyễn Du đã khéo léo lồng những phẩm chất rất anh hùng ở Từ Hải vào trong những phẩm chất rất nhiều khiến cho nhân vật anh hùng nhưng không cách biệt với đời thường.
Bố cục
Bố cục
Bố cục

Trả lời

Gồm 3 đoạn:

- Đoạn 1 (4 cầu đầu):Khát vọng lên đường của Từ Hải

- Đoạn 2 (12 câu tiếp) :Lý tưởng anh hùng của Từ Hải

- Đoạn 3 (2 câu cuối) :Từ Hải ra đi

ND chính
Nội dung chính
Nội dung chính

Trả lời

 Qua việc xây dựng hình tượng nhân vật Từ Hải, Nguyễn Du thể hiện lý tưởng về người anh vĩ đại của dân tộc.

 

Soạn bài Chí khí anh hùng - Truyện Kiều hay nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 114 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Anh (chị) hãy cho biết hàm nghĩa các cụm từ “lòng bốn phương” và “mặt phi thường”. Tìm những từ ngữ thể hiện sự trân trọng, kính phục của Nguyễn Du với Từ Hải.

Trả lời

Giải thích từ ngữ:

- “Lòng bốn phương”: Nghĩa là ý chí muốn vùng vẫy khắp thiên hạ.

=> Từ Hải được biết đến là một đấng trượng phu, anh hùng trong thiên hạ thế nên "lòng bốn phương" ý chỉ chí tang bồng, chí làm trai chính là con tim luôn thổn thức trước thời cuộc của xã hội, lòng mong muốn cống hiến cho đất nước, dân tộc.

- "Mặt phi thường" là cụm từ chỉ phẩm chất xuất chúng, hơn người.

=> Từ Hải được gây ấn tượng tốt với người đọc về một đấng đại trượng phu không chỉ với vẻ ngoài lịch lãm, phong độ (Râu hùm hàm én, mày ngài/ Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao) mà quan trọng hơn là toàn bộ phẩm chất, tính cách được thể hiện qua cuộc đời bi tráng của nhân vật. (trong trường hợp này “mặt phi thường” đồng nghĩa với “người phi thường”, “đời phi thường”, “sự nghiệp phi thường”...).

=> Hai cụm từ: “lòng bốn phương” và “mặt phi thường” và có ý nghĩa phổ quát nhưng trong trường này được sử dụng để miêu tả phẩm chất của nhân vật. Trong quan niệm  về người anh hùng của Nguyễn Du: những người anh hùng là những người xuất chúng, phi thường, phi phàm, mang tầm vóc vũ trụ chứ không phải người thường.Việc sử dụng những từ ngữ, yếu tố miêu tả so sánh con người với thiên nhiên đã chứng minh cho quan điểm trên.

Nguyễn Du sử dụng rất nhiều từ ngữ biểu thị thái độ trân trọng, kính phục Từ Hải:

- Từ ngữ có sắc thái tôn xưng như: “trượng phu”, “lòng bốn phương”, “mặt phi thường”...

- Từ ngữ chỉ hình ảnh kỳ vĩ, lớn lao: “mười vạn tinh binh”, “bóng tinh rợp đường”, “gió mây bằng đã đến kì dặm khơi”...

- Từ ngữ diễn tả hành động dứt khoát: “thoắt đã động”, “lên đường thẳng dong”, “quyết lời dứt áo ra đi”...

=> Miêu tả Từ Hải với thái độ ngưỡng mộ, trân trọng và ngợi ca, Nguyễn Du đã dồn tất cả vẻ đẹp của người anh hùng lý tưởng, giấc mơ của nhân dân vào trong hình tượng này.

Câu 2
Câu 2 (trang 114 sgk Ngữ văn 10 tập 2)
Từ Hải bộc lộ lý tưởng anh hùng của mình qua lời nói với Thúy Kiều như thế nào?

Trả lời

Nguyễn Du đã tinh tế khi thông qua lời từ biệt của Từ Hải và Thúy Kiều làm nổi bật lên đức tính anh hùng của nhân vật Từ Hải

-Khi ta so sánh cảnh tiễn biệt của Thúy Kiều với Kim Trọng hay Thúc Sinh so với Từ Hải, ta sẽ thấy đây là cảnh tiễn biệt của Kiều với một trượng phu chí lớn. Như xưa đã có câu "anh hùng khó qua ải mỹ nhân", thế nhưng đối với Từ Hải, chàng đã từ chối dẫn theo Thúy Kiều, dù rất yêu nàng nhưng đối với chàng quan niệm về người anh hùng  là phải tạo dựng sự nghiệp lớn để thực hiện giấc mơ công lý. Vì thế sau hơn nửa năm gắn bó, khát vọng ấy đã thôi thúc trái tim chàng, chàng ý thức được đã đến lúc phải lên đường. Vì vậy việc ra đi của Từ Hải là công việc tất yếu, quan trọng hàng đầu.

- Miêu tả một cách ước lệ, để Từ Hải lên ngựa và “lên đường thẳng dong" rồi Nguyễn Du mới nói đến lời tiễn biệt của Kiều chính là vì muốn tôn vinh Từ Hải như một nhân vật anh hùng nổi bật.

- Từ Hải đã khẳng định vị trí đặc biệt của Thúy Kiều trong lòng mình, không phải là  “nữ nhi thường tình” mà nàng rất đặc biệt "tâm phúc tương tri” , nghĩa là Thúy Kiều có vai trò như một người bạn tâm giao, một người hiểu biết lòng dạ của mình .

- Được xây dựng bởi những hình ảnh phi thường , hào hùng "mười vạn tinh binh", "tiếng chiêng dậy đất", "bốn bể không nhà",khẩu khí trong lời nói của Từ Hải trở nên mạnh mẽ , thể hiện được ý chí quyết tâm, đĩnh đạc trong con người của nhân vật. 

=> Lời của Từ Hải nói với Kiều không chỉ là lời của người yêu với người yêu, của chồng với vợ mà hơn hết đó là lời của một trang anh hùng với người “tâm phúc tương tri”. Qua lời củaTừ Hải nói với Thúy Kiều,ta thấy hiện lên tính cách, phẩm chất, chí khí và khát vọng của một trang anh hùng hảo hán.

Câu 3
Câu 3 (trang 114 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Nêu nhận xét về đặc điểm của cách miêu tả (hiện thực hay lý tưởng hoá) người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích. Đây có phải là cách miêu tả phổ biến của văn học trung đại không?

Trả lời

Nguyễn Du xây dựng hình tượng nhân vật anh hùng Từ Hải chính là nhân vật anh hùng lí tưởng trong tâm hồn của tác giả. Đó là một vị anh hùng vì dân quên mình, cả ngoại hình và tâm trạng đều toát lên vẻ đỉnh đạc, tràn đầy nhuệ khí. Thế nên nếu sử dụng bút pháp hiện thực để miêu tả sẽ không làm nổi bật được điều đó mà phải miêu tả theo bút pháp ước lệ, lý tưởng hoá.

a. Nhà thơ đã khắc hoạ những hình ảnh phóng túng, oai hùng,  Đoạn thơ khép lại bằng cách mở ra hình ảnh cánh chim bằng lướt gió tung mây “Gió mây bằng đã đến kỳ dặm khơi”

b. Hệ thống từ ngữ để miêu tả hình ảnh của một bậc quân tử : thoắt, quyết, dứt (áo), lòng bốn phương, thẳng rong, dậy đất, rợp đường, tinh binh, phi thường, bốn bể, dặm khơi...

c. Ngôn ngữ đối thoại cùng với những biện pháp miêu tả có tính nhân xưng, ước lệ cũng góp phần làm cho khuynh hướng lý tưởng hoá trong ngòi bút Nguyễn Du thêm phần nổi bật. Hình ảnh Từ Hải được hiện lên với vẻ đẹp của sự phi thường.

Bố cục
Bố cục
Bố cục

Trả lời

Gồm 3 đoạn  :

- Đoạn 1 (4 câu thơ đầu): lời từ biệt của Từ Hải và Thúy Kiều trước khi Từ Hải lên đường đi chinh chiến

- Đoạn 2 (12 câu thơ tiếp): lời đối thoại giữa Thúy Kiều và Từ Hải - bộc lộ nhân cách anh hùng của Từ Hải 

- Đoạn 3 (còn lại): ý chí và tính cách của Từ Hải.

ND chính
Nội dung chính
Nội dung chính

Trả lời

Thông qua việc vận dụng những từ ngữ độc đáo miêu tả dáng vẻ và hành động của Từ Hải, Nguyễn Du đã xây dựng hình tượng người anh hùng lý tưởng và đáng tin cậy của nhân dân , là người anh hùng luôn thực thi công lý, vì lí tưởng chung của dân tộc có thể bỏ qua được hạnh phúc cá nhân. Bên cảnh đó đã tinh tế diễn tả cho người đọc thấy rằng tấm chân tình của Từ Hải và Thúy Kiều dành trọn cho nhau bằng niềm tin tưởng vào tương lai. Từ Hải và Thúy Kiều không chỉ là tình yêu đôi lứa, mà nó đã trở thành “tâm phúc tương tri”, hiểu nhau sâu sắc, nàng hiểu ta cũng như ta hiểu nàng.

0.05225 sec| 2448.75 kb