Soạn văn Lớp 10

Soạn bài Thề nguyền - Truyện Kiều

212 lượt xem
Soạn bài: “Thề nguyện” - ngữ văn 10 tập 2 ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, Sytu.vn giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Thề nguyện” cực ngắn – sytu

  • Phổ thông nhất
  • Ngắn nhất
  • Hay nhất

Soạn bài Thề nguyền - Truyện Kiều phổ thông nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Nêu nhận xét về hàm nghĩa của các từ “vội", “xăm xăm”, “băng”.

Trả lời

- Các từ “vội”, xăm xăm”, “băng” không chỉ diễn tả sự vội vàng trong hành động mà hơn nữa, nó còn diễn tả tâm trạng và tình cảm của Thúy Kiều lúc bấy giờ. Nàng quay lại nhà Kim Trọng với tâm thế "vội", "xăm xăm", "băng" thể hiện sự vội vã, háo hức nhưng cũng mang nét lo sợ của nàng. Nàng thổn thức, háo hức vì tiếng gọi của tình yêu nhưng đồng thời cũng lo lắng cho mẹ nàng quở trách vì hành động của chính mình.

=> Đây chính là quan niệm mới về tình yêu của Nguyễn Du so với các tác giả cùng thời, trong quan niệm phong kiến, người chủ động trong tình yêu sẽ là nam giới, nhưng đối với Nguyễn Du, sự chủ động trong tình yêu cũng dành cho phái nữ. Đó cũng chính là đặc điểm nổi bật và mới lạ trong tác phẩm.

Câu 2
Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Không gian thơ mộng và thiêng liêng của cuộc thề nguyền được Nguyễn Du tả như thế nào?

Trả lời

- Không gian thơ mộng và thiêng liêng của đêm thề nguyền được Nguyễn Du khắc họa một cách vô cùng chi tiết và trữ tình

+Không gian mở ra khi chàng Kim đang thiu thiu ngủ, mơ màng ở dưới ánh trăng,ngọn đèn hiu hắt gợi ra một khung cảnh ám muội, lãng mạn, bỗng có tiếng bước chân của nàng Kiều, khiến chàng tưởng như mình đang mơ. Sau đó cả hai bắt đầu bước vào những phút giây hạnh phúc trong không gian thề nguyền đầy thơ mộng và thiêng liêng.

- Cảnh thề nguyền của hai người diễn ra trang trọng và thiêng liêng với đủ các hình thức lễ nghi:

+ Mùi thơm hương trầm

+ Ánh sáng nến sáp: ấm áp.

+ Vầng trăng vằng vặc là hình ảnh đại diện cho sự chứng giám của đất trời trước lời thề nguyền cho tình yêu đôi trẻ.

+ Tờ giấy ghi lời thề

+ Trao kỉ vật: tóc mây.

Hình ảnh hai con người bé nhỏ trước khung cảnh thiên nhiên huyền diệu, lãng mạn, có sự chứng giám của vầng trăng thể hiện cho sự trang trọng nhưng mang đầy vẻ thơ mộng cho tình yêu và sự thủy chung sâu nặng của cả hai.

Câu 3
Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Liên hệ với trích đoạn Trao duyên để chỉ ra tính chất logic nhất quán trong quan niệm về tình yêu của Kiều.

Trả lời

- Có thể nói, cảnh thề nguyền này chính là tiền đề tạo ra những kỉ vật định tình, những lời hẹn thề xuất hiện trong đoạn trích Trao Duyên. Khi thực hiện lời hứa và trao những kỉ vật định tình ấy, nàng Kiều sống trong sự hạnh phúc vô cùng của tình yêu đôi lứa thế nhưng cuộc đời bi đát đã đẩy nàng phải nhờ cậy Thúy Vân chịu lấy mối duyên này của cô. Thông qua hai đoạn trích thể hiện Thúy Kiều là một con người trước sau như một, cô chân thành và tôn thờ tình yêu của mình đối với chàng Kim, cô là một con người biết giữ chữ tín, dám nghĩ và dám sống vì tình yêu. Đó cũng chính là vẽ đẹp trong tâm hồn của Thúy Kiều mà tác giả đã khai thác

- Thông qua tình yêu cao đẹp của Thuý Kiều - Kim Trọng, Nguyễn Du thể hiện tư tưởng nhân đạo: yêu thương, trân trọng khát vọng hạnh phúc của con người - đặc biệt là người phụ nữ tài sắc phải sống trong xã hội phong kiến thối nát bất công. Điều đó cho thấy quan niệm tình yêu của Nguyễn Du là một quan niệm rất mới, rất tiến bộ trong văn học trung đại.

Bố cục
Bố cục
Bố cục:

Trả lời

Gồm 2 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến “Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao”: Cảnh Thúy Kiều quay trở lại nhà Kim Trọng để gặp lại chàng
  • Phần 2. Từ "Vội mừng làm lễ rước vào" đến hết. Khung cảnh và lời thề nguyền của Thúy Kiều và Kim Trọng.
ND chính
Nội dung chính
Nội dung chính

Trả lời

 

Thông qua việc sáng tạo trong vận dùng từ ngữ bình dân nhưng mang đầy tính nghệ thuật, sử dụng những điển cố , điển tích , Nguyễn Du đã thành công trong việc miêu tả một tình yêu đẹp và cao cả trong thời trung đại , từ đó thể hiện góc nhìn mới mẻ trong tình yêu của tác giả.

 

 

Soạn bài Thề nguyền - Truyện Kiều ngắn nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Nêu nhận xét về hàm nghĩa của các từ “vội", “xăm xăm”, “băng”.

Trả lời

 

    + Từ “vội” và “xăm xăm” diễn tả tâm trạng, hành động, tình cảm của Thúy Kiều khi vội vã sang nhà Kim Trọng

 

+Đây là sự vội vã thể hiện rõ ràng tình ý của Thúy Kiều dành cho Kim Trọng

+ Sự vội vàng, gấp gáp của không khí đêm thề nguyền

- Đây là điểm mới mẻ trong cách nhìn tình yêu của Nguyễn Du, trong mối quan hệ nam nữ, người con gái trở thành người có vai trò chủ động.

- Nguyễn Du nhấn mạnh sự chủ động của Kiều, thể hiện nét mới mẻ trong quan niệm về tình yêu

Câu 2
Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Không gian thơ mộng và thiêng liêng của cuộc thề nguyền được Nguyễn Du tả như thế nào?

Trả lời

 

 

Cảnh thề nguyền của hai người diễn rất trang trọng và thiêng liêng với đủ các hình thức lễ nghi với: 

  • Mùi thơm hương trầm
  • Ánh sang nến sáp: ấm áp
  • Vầng trăng vằng vặc là thiên nhiên to lớn, vĩnh hằng chứng minh cho tình yêu thiêng liên của họ
  • Tờ giấy ghi lời thề
  • Trao kỉ vật: Tóc mây Hai mái đầu xanh cùng ngước lên trời cao, có vầng trăng vằng vặc giữa trời chứng giám lời thề gắn bó keo sơn của họ, chứng giám tình yêu tự nguyện và sự chung thủy, thiêng liên sâu nặng của họ
Câu 3
Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Liên hệ với trích đoạn Trao duyên để chỉ ra tính chất logic nhất quán trong quan niệm về tình yêu của Kiều.

Trả lời

Lời thề nguyền chính là tiền đề tạo ra những kỉ vật được đưa gửi trong đoạn trích Trao duyên. Việc nàng cậy nhờ Thúy Vân cũng chính là cách nàng đền đáp, giữ chữ tín đối với tình yêu , đối với những lời thề nguyền của nàng và Kim Trọng. Điều đó chứng tỏ Kiều chân thành và tôn thờ tình yêu của mình với Kim Trọng. Đó là một tình yêu cao đẹp Kiều gìn giữ suốt đời. Nàng dám nghĩ, dám sống vì tình yêu, và cũng dám hi sinh vì tình yêu

Bố cục
Bố cục
Bố cục:

Trả lời

2 phần:

- 14 câu đầu: Kiều quay trở lại nhà Kim Trọng.

- 8 câu cuối: Cuộc thề nguyền Kim - Kiều.



 

ND chính
Nội dung chính
Nội dung chính

Trả lời

Miêu tả một tình yêu cao đẹp và thiêng liêng đồng thời thể hiện quan niệm về tình yêu mới mẻ của Nguyễn Du.

Soạn bài Thề nguyền - Truyện Kiều hay nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Nêu nhận xét về hàm nghĩa của các từ “vội", “xăm xăm”, “băng”.

Trả lời

- Các từ “vội”, xăm xăm”, “băng” không chỉ diễn tả sự vội vàng trong hành động mà hơn nữa, nó còn diễn tả tâm trạng và tình cảm của Thúy Kiều lúc bấy giờ. Nàng quay lại nhà Kim Trọng với tâm thế "vội", "xăm xăm", "băng" thể hiện sự vội vã, háo hức nhưng cũng mang nét lo sợ của nàng. Nàng thổn thức, háo hức vì tiếng gọi của tình yêu nhưng đồng thời cũng lo lắng cho mẹ nàng quở trách vì hành động của chính mình.

=> Đây chính là quan niệm mới về tình yêu của Nguyễn Du so với các tác giả cùng thời, trong quan niệm phong kiến, người chủ động trong tình yêu sẽ là nam giới, nhưng đối với Nguyễn Du, sự chủ động trong tình yêu cũng dành cho phái nữ. Đó cũng chính là đặc điểm nổi bật và mới lạ trong tác phẩm.

Câu 2
Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Không gian thơ mộng và thiêng liêng của cuộc thề nguyền được Nguyễn Du tả như thế nào?

Trả lời

- Không gian thơ mộng và thiêng liêng của đêm thề nguyền được Nguyễn Du khắc họa một cách vô cùng chi tiết và trữ tình

+Không gian mở ra khi chàng Kim đang thiu thiu ngủ, mơ màng ở dưới ánh trăng,ngọn đèn hiu hắt gợi ra một khung cảnh ám muội, lãng mạn, bỗng có tiếng bước chân của nàng Kiều, khiến chàng tưởng như mình đang mơ. Sau đó cả hai bắt đầu bước vào những phút giây hạnh phúc trong không gian thề nguyền đầy thơ mộng và thiêng liêng.

- Cảnh thề nguyền của hai người diễn ra trang trọng và thiêng liêng với đủ các hình thức lễ nghi:

+ Mùi thơm hương trầm

+ Ánh sáng nến sáp: ấm áp.

+ Vầng trăng vằng vặc là hình ảnh đại diện cho sự chứng giám của đất trời trước lời thề nguyền cho tình yêu đôi trẻ.

+ Tờ giấy ghi lời thề

+ Trao kỉ vật: tóc mây.

Hình ảnh hai con người bé nhỏ trước khung cảnh thiên nhiên huyền diệu, lãng mạn, có sự chứng giám của vầng trăng thể hiện cho sự trang trọng nhưng mang đầy vẻ thơ mộng cho tình yêu và sự thủy chung sâu nặng của cả hai.

Câu 3
Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Liên hệ với trích đoạn Trao duyên để chỉ ra tính chất logic nhất quán trong quan niệm về tình yêu của Kiều.

Trả lời

- Có thể nói, cảnh thề nguyền này chính là tiền đề tạo ra những kỉ vật định tình, những lời hẹn thề xuất hiện trong đoạn trích Trao Duyên. Khi thực hiện lời hứa và trao những kỉ vật định tình ấy, nàng Kiều sống trong sự hạnh phúc vô cùng của tình yêu đôi lứa thế nhưng cuộc đời bi đát đã đẩy nàng phải nhờ cậy Thúy Vân chịu lấy mối duyên này của cô. Thông qua hai đoạn trích thể hiện Thúy Kiều là một con người trước sau như một, cô chân thành và tôn thờ tình yêu của mình đối với chàng Kim, cô là một con người biết giữ chữ tín, dám nghĩ và dám sống vì tình yêu. Đó cũng chính là vẽ đẹp trong tâm hồn của Thúy Kiều mà tác giả đã khai thác

- Thông qua tình yêu cao đẹp của Thuý Kiều - Kim Trọng, Nguyễn Du thể hiện tư tưởng nhân đạo: yêu thương, trân trọng khát vọng hạnh phúc của con người - đặc biệt là người phụ nữ tài sắc phải sống trong xã hội phong kiến thối nát bất công. Điều đó cho thấy quan niệm tình yêu của Nguyễn Du là một quan niệm rất mới, rất tiến bộ trong văn học trung đại.

Bố cục
Bố cục
Bố cục:

Trả lời

Gồm 2 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến “Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao”: Cảnh Thúy Kiều quay trở lại nhà Kim Trọng để gặp lại chàng
  • Phần 2. Từ "Vội mừng làm lễ rước vào" đến hết. Khung cảnh và lời thề nguyền của Thúy Kiều và Kim Trọng.
ND chính
Nội dung chính
Nội dung chính

Trả lời

Thông qua việc sáng tạo trong vận dùng từ ngữ bình dân nhưng mang đầy tính nghệ thuật, sử dụng những điển cố , điển tích , Nguyễn Du đã thành công trong việc miêu tả một tình yêu đẹp và cao cả trong thời trung đại , từ đó thể hiện góc nhìn mới mẻ trong tình yêu của tác giả.

0.05231 sec| 2424.656 kb