Soạn văn Lớp 10

Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt

149 lượt xem
Soạn bài: “Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt” - ngữ văn 10 tập 2 ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, Sytu.vn giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt” cực ngắn – Sytu.vn.

  • Phổ thông nhất
  • Ngắn nhất
  • Hay nhất

Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt phổ thông nhất

Phần I

Trả lời

I - SỬ DỤNG ĐÚNG THEO CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT

1. Về ngữ âm và chữ viết

a. 

Câu đã cho

Phát hiện lỗi và sửa lại

Không giặc quần áo ở đây

“Giặc: sai chữ ghi phụ âm cuối, chữa lại thành “giặt”.

Khi sân trường khô dáo, chúng em chơi đá cầu hoặc đánh bi.

“dáo”: sai chữ ghi phụ âm đầu. chữa lai thành “ráo”.

Tôi không có tiền lẽ, anh làm ơn đỗi cho tôi.

“lẽ” “đỗi” viết sai dấu thanh, chữa lại thành “lẻ”, “đổi”.

b. Đọc đoạn hội thoại (mục l.b, SGK trang 65) phân tích sự khác biệt của những từ phát âm theo giọng địa phương so với những từ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân.

Người Bắc phát âm theo địa phương nên có nhiều âm khác với cách phát

Từ địa phương

Từ toàn dân tương ứng

Dưng mờ

Nhưng mà

Bẩu

Bảo

mờ

2. Về từ ngữ

a. Hãy phát hiện và chữa lỗi về từ ngữ trong các câu (mục 2.a, SGK trang 65)

Câu đã cho

Phát hiên và chữa lỗi

Khi ra pháp trường, anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót lọt

Dùng từ sai do không hiểu nghĩa “chót lọt” chữa lại là “chót”.

Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai vấn đề mà thầy giáo truyền tụng

Nhầm lẫn từ Hán Việt gần âm, gần nghĩa “truyền tụng”, cần chữa lại là “truyền thụ” hoặc “truyền đạt”

Số người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần.

Sai về kết hợp từ, chỉ có thể nói hoặc viết là: “mắc bệnh truyền nhiễm”, không thể nói hoặc viết là “chết các bệnh truyền nhiễm”. Cán chữa là: “số người mắc và chết vì các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần”.

Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được khoa dược tích cực pha chế, điều trị bằng

Sai về kết hợp từ: “bệnh nhân được pha chế điều trị”, là sai, phải nói hoặc viết là "bệnh nhân được điều trị’ mới đúng. Có thể chữa lại là “những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được những thứ thuốc tra mắt điều tri tích cực bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt. đặc biệt mà khoa dược đã pha chế.

Phần II

Trả lời

II - SỬ DỤNG HAY, ĐẠT HIỆU QUẢ GIAO TIẾP CAO

1. 

- “Đứng” và “quỳ ” nghĩa đen dùng để biểu thị các tư thế của thân thể con người.

- Trong câu tục ngữ, các từ “đứng” và “quỳ” được dùng với nghĩa chuyển, theo lối ẩn dụ để biểu hiện nhân cách, phẩm giá. “Chết đứng” là chết một cách hiên ngang, có khí phách “Sống quỳ” là sống quỵ lụy, hèn nhát.

- Phép chuyển nghĩa này đã cụ thể hóa những điều trừu tượng, vì vậy cách diễn đạt trở nên hình tượng và biểu cảm.

2. 

- Các cụm từ “Chiếc nôi xanh”, “cái máy điều hòa khí hậu” để biểu thị cây cối nhưng mang tính hình tượng và biểu cảm hơn. Chiếc nôi và cái máy điều hòa khí hậu đều là những vật thể mang lại những lợi ích cho con người. Dùng chúng để biểu hiện cây cối khiến cho câu văn vừa mang tính cụ thể, hình tượng vừa tạo được cảm xúc thẩm mỹ.

3. 

- Đoạn văn dùng phép điệp, phép đối đồng thời có nhịp điệu khỏe khoắn, mạnh mẽ tạo cho lời kêu gọi âm hưởng hùng hồn vang dội, tác động mạnh mẽ đến người đọc, người nghe.

Luyện tập

Trả lời

Câu 1 (trang 68 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Lựa chọn những từ ngữ viết đúng trong các trường hợp sau (SGK)

Lời giải chi tiết

- Các từ ngữ viết đúng, sử dụng đúng: chất phác, bàng hoàng, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ.

Câu 2 (trang 68 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Phân tích tính chính xác và tính biểu cảm của từ “lớp” (thay cho từ “hạng”) và của từ “sẽ” (thay cho từ phải) trong bản thảo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh (trong bản thảo di chúc, lúc đầu dùng các từ “hạng”, “phải” sau đó gạch bỏ).

Lời giải chi tiết

- Từ “lớp” phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, không có nét nghĩa xấu nên phù hợp với câu văn này. Từ “hạng” phân biệt người theo phẩm chất tốt, xấu, mang nét nghĩa xấu khi dùng với người nên không phù hợp.

- Từ “phải” mang nét nghĩa bắt buộc, cưỡng bức nặng nề khống phù hợp với sắc thái ý nghĩa nhẹ nhàng, vinh hạnh của việc gặp các vị cách mạng đàn anh, còn từ “sẽ” có nghĩa nhẹ nhàng phù hợp hơn. Do đó câu văn này cần dùng từ “sẽ”.

Câu 3 (trang 68 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Phân tích chỗ đúng, sai của các câu trong đoạn văn và của đoạn văn trong SGK - 68

Lời giải chi tiết

Đoạn văn nói về tình cảm của con người trong ca dao, các câu trong đoạn cùng hướng vào nội dung trên nhưng vẫn có những lỗi sau:

- Ý của câu đầu và các câu sau không nhất quán. Câu đầu nói về tình yêu nam nữ, những câu sau lại chỉ nói về những tình cảm khác.

- Quan hệ thay thế của đại từ ”họ” ở câu 2 và câu 3 không rõ.

- Một số từ ngữ diễn đạt không rõ ràng.

- Đoạn văn có thể sửa lại như sau:

Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ là nhiều nhất nhưng số bài thể hiện những tình cảm khác cũng không phải ít. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn rau cắt rốn. Họ yêu làng, yêu nước, yêu cảnh đồng ruộng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc.

Câu 4 (trang 68 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Phân tích tính hình tượng và tính biểu cảm của câu văn sau:

Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai thắm hồng da dẻ chị.

(Theo Anh Đức - Hòn đất)

Lời giải chi tiết

Tính hình tượng và tính biểu cảm của câu văn được tạo nên bởi:

- Cách dùng quán ngữ tình thái: “biết bao nhiêu”.

- Cách dùng từ ngữ miêu tả âm thanh và hình ảnh: “oa oa cất tiếng khóc đầu tiên”.

- Dùng hình ảnh ẩn dụ: “quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị”

- Câu văn được tổ chức một cách mạch lạc, mang tính chuẩn mực vừa có tính nghệ thuật cao.

Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt ngắn nhất

Phần I

Trả lời

Bài tập 1: Những từ lựa chọn:

bàn hoàng/ bàng hoàng; chất phát/ chất phác; bàng quan/ bàng quang; lãng mạn/ lãng mạng; hiu trí/ hưu trí; uống riêu/ uống rượu; trau chuốt/ chau chuốt; lồng làn/ nồng nàn; đẹp đẽ/ đẹp đẻ; chặc chẻ/ chặt chẽ.

Phần II

Trả lời

II. Soạn bài siêu ngắn: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt

Bài tập 2: Phân tích

  • "lớp" phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, không có nét nghĩa xấu.
  •  "hạng" phân biệt người theo phẩm chất xấu, tốt, mang nét nghĩa xấu khi dùng với người nên không phù hợp. 
  • "phải" mang nét nghĩa bắt buộc, cưỡng bức nặng nề không phù hợp với sắc thái nghĩa nhẹ nhàng, vinh hạnh của việc "đi gặp các vị cách mạng đàn anh", còn từ "sẽ" có nét nghĩa nhẹ nhàng phù hợp hơn, cần dùng từ "sẽ"
Luyện tập

Trả lời

Bài tập 3: Các câu trong đoạn văn đều nói về tình cảm của con người trong ca dao, nhưng vẫn có những lỗi sau:

  • Ý của câu đầu và các câu sau không nhất quán. Câu đầu nói về tình yêu nam nữ, những câu sau lại chỉ nói về những tình cảm khác. 
  • Quan hệ thay thế của đại từ "họ" ở câu 2 và câu 3 không rõ. 

Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt hay nhất

Phần I

Trả lời

1. Về ngữ âm và chữ viết.

a. Phát hiện lỗi về âm và chữ viết trong các câu văn sau:

- giặc = giặt, sai phụ âm cuối, dẫn đến sai nghĩa.

- dáo = ráo, sai âm đầu, sai chính tả.

- lẽ = lẻ, đỗi = đổi, sai thanh điệu.

 b. Sự khác biệt giữa từ phát âm theo giọng địa phương so với từ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân.

Nhẩn nha → thong thả

Dưng mờ → nhưng mà

Giời → trời

Bẩu → bảo

Mờ → mà

Bên trái là từ phát âm theo tiếng nói địa phương. Bên phải là ngôn ngữ toàn dân. Sự phát âm khác biệt này do thói quen của từng địa phương trong ngôn ngữ sinh hoạt.

2. Về từ ngữ

a. Hãy phát hiện và chữa lỗi về từ ngữ trong các câu sau:

- “Chót lọt” dùng không chuẩn xác, không phù hợp với nghĩa của câu. Sửa là “chót”.

- “Truyền tụng” dùng không chuẩn xác. Sửa là “truyền thụ”, “truyền đạt”.

- Sai về kết hợp từ chỉ có thể nói là “mắc các bệnh truyền nhiễm” chứ không nói “chết các bệnh truyền nhiễm”. Sửa là: “Số người mắc các bệnh truyền nhiễm và chết do bệnh đã giảm dần”.

- Sai về kết hợp từ. Có thể nói “Những bệnh nhân được điều trị” chứ không nói “Những bệnh nhân được pha chế”. Sửa: “Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được điều trị bằng thuốc tra mắt do khoa dược pha chế”

 b. Lựa chọn những câu dùng từ đúng trong các câu sau:

Các câu 2, 3, 4 viết đúng.

Câu 1, 5 sai

Sửa câu 1: Anh ấy có một điểm yếu: không quyết đoán trong công việc

Sửa câu 5: Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất sinh động và phong phú.

3. Về ngữ pháp

a. Phát hiện và chữa các câu:

- Qua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn dưới chế độ cũ.

+ Câu này thiếu chủ ngữ. Sửa có nhiều cách

* Bỏ từ “qua”: Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.

* Bỏ từ "của" thêm dấu”,”để biến Ngô Tất Tố thành chủ ngữ: Qua tác phẩm “Tắt đèn”, Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.

* Thêm dấu “,” và từ “tác giả” sau “Ngô Tất Tố”: Qua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, tác giả đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.

 - Lòng tin tưởng sâu sắc của thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình.

+ Câu thiếu chủ ngữ. Thêm từ “đó là” trước từ “lòng”, thay “mình” bằng “họ”thêm dấu “-“, “những lớp người”, “trong tương lai”: “Đó là lòng tin tưởng sâu sắc của cha anh vào thế hệ măng non và xung kích - những  lớp người sẽ tiếp bước họ trong tương lai”.

 b. Lựa chọn câu văn đúng:

- Câu đầu sai vì không phân chia rõ thành phần phụ ở đầu câu với chủ ngữ, các câu còn lại đúng.

 c. Từng câu trong đoạn đều đúng cú pháp và ngữ nghĩa nhưng đoạn văn không có tính thống nhất, phân tích và chữa lại.

Câu 1 giới thiệu chị em Kiều. Câu hai đột ngột nói về Kiều. Câu 3 nói về hai chị em. Câu 4 và 5 đề cập đến sắc đẹp. Các câu không sai, mà sai ở sự gắn kết giữa các câu với nhau. Đó là sự lộn xộn và thiếu lôgíc => cần sắp xếp lại các câu và sửa một vài từ để đoạn văn hoàn chỉnh và thống nhất:

Sửa lại: Thúy Kiều và Thuý Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Họ sống êm ấm dưới một mái nhà, cùng có những nét xinh đẹp tuyệt vời.Thúy Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp của nàng khiến hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Thúy Vân lại có nét đẹp đoan trang thùy mị. Về tài,Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân, nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.

4. Về phong cách ngôn ngữ.

a. Phân tích và chữa lại những từ dùng sai phong cách:

- Từ “hoàng hôn” chỉ dùng trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, người ta không dùng trong các biên bản hành chính.

=> câu sửa có nhiều cách:

+ Chiều ngày 25-10, lúc 17h30, tại km 9  quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông.

+ Buổi chiều ngày 25-10, lúc 17h30, tại km 9  quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông.

+ Ngày 25-10, lúc 17h30, tại km 9  quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông.

+ Vào lúc 17h30 ngày 25-10, tại km 9  quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông.

+ 17h30 ngày 25-10 tại km 9  quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông.

 - “Hết sức” là thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, không phù hợp sử dụng trong bài văn nghị luận

=> Sửa lại:

+ “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo vô cùng cao đẹp.

+ “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo rất cao đẹp.

+ “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo cao đẹp.

 b. Nhận xét về từ ngữ trong văn bản:

 Trong lời nói của Chí Phèo có nhiều ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:

+ Các từ xưng hô: Bẩm,cụ, con

+ Thành ngữ: trời tru đất diệt, một thước cắm dùi

+ Các từ mang sắc thái khẩu ngữ (từ ngữ đưa đẩy): có giám nói gian, quả, về làng về nước, chẳng làm gì nên ăn.

- Không thể dùng lời lẽ của Chí Phèo trên đây vào đơn đề nghị. Bởi những lời lẽ của Chí Phèo thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt còn đơn đề nghị thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính.

Phần II

Trả lời

Câu 1 (trang 67 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

Câu tục ngữ “chết đứng còn hơn sống quỳ” được dùng theo phương thức chuyển nghĩa.  các từ đứng quỳ không còn là tư thế, động tác của con người nữa mà là hai ẩn dụ, được dùng theo nghĩa chuyển. “Chết đứng” là chỉ cái chết hiên ngang, sừng sững, thể hiện khí phách cao đẹp. Còn “sống quỳ” là quỵ lụy, hèn nhát. Cách sử dụng ẩn dụ này làm cho câu văn mang tính hình tượng, giúp con người cảm nhận sâu sắc hơn. Nếu nói “Sống vinh còn hơn chết nhục” thì câu tục ngữ mất đi tính hình tượng.

Câu 2 (trang 67 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

- “Chiếc nôi xanh” và “máy điều hòa” là cách nói ẩn dụ, so sánh. Chúng đều mang lại lợi ích cho con người. Tác giả đã hình tượng hóa sự biểu đạt để khẳng định vai trò quan trọng của môi trường cây cối, đã mang lại lợi ích cho con người, góp phần bảo vệ sự sống. Diễn đạt như vậy ngoài việc gợi tính hình tượng và biểu cảm mạnh còn tạo được xúc cảm thẩm mĩ.

Câu 3 (trang 67 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Bác: “Ai… cứu nước”

+ Bác đã sử dụng phép đối: Có/ không có

+ Phép điệp: Ai có, súng, gươm, dùng

+ Nhịp điệu: Súng dùng súng

                 Gươm dùng gươm

Tất cả những biện pháp nghệ thuật này tạo ra hiệu quả vừa nhấn mạnh đánh địch bằng mọi vũ khí có trong tay của cuộc chiến tranh nhân dân, vừa biểu hiện sự mạnh mẽ, khỏe khoắn, dứt khoát trong giọng văn hùng hồn vang dội, tác động tới người đọc người nghe.

Luyện tập

Trả lời

Câu 1 (trang 68 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

- Từ ngữ viết đúng là: Bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ.

Câu 2 (trang 68 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

Phân tích tính chính xác và biểu cảm của từ:

- Dùng từ “hạng người” → mang nét nghĩa xấu, Bác đã thay vào đó bằng từ “lớp người” để phân theo tuổi tác không có nét nghĩa xấu.

- Dùng từ “sẽ” đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê Nin và các vị cách mạng đàn anh khác” vừa nhẹ nhàng, vinh hạnh và hóm hỉnh hơn khi dùng từ “Phải đi gặp…” mang nét nghĩa bắt buộc nặng nề.

Câu 3 (trang 68 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

- Đoạn văn nghị luận bàn về một nét trong nội dung của ca dao: Đoạn văn đúng vì đề cập tới tình cảm của con người trong ca dao. Song các câu trong đoạn văn không liên kết, liền mạch, không thể hiện sự nhất quán.

+ Giữa câu đầu và các câu sau: Câu đầu đặt ra vấn đề tình yêu nam nữ, các câu sau lại bàn về lĩnh vực tình cảm khác.

+ Từ thay thế “họ” không rõ đối tượng → không cụ thể.

- Sửa là:

+) Trong ca dao Việt Nam những bài nói về tình yêu nam nữ chiếm một số lượng khá lớn. Song còn có nhiều bài thể hiện tình cảm khác. Đó là tình cảm gia đình, đầm ấm gắn bó cùng nhau trong tổ ấm. Đó là tình làng, nghĩa xóm, tình yêu quê hương, đất nước. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc.

+) Trong ca dao Việt Nam những bài nói về tình yêu nam nữ là nhiều nhất, song còn có nhiều bài ca dao thể hiện những tình cảm khác. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng sinh sống, yêu nơi chôn nhau cắt rốn. Họ yêu người làng, người nước, yêu từ cánh đồng ruộng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc.

Câu 4 (trang 68 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

- Câu văn được cấu trúc đầy đủ về ngữ pháp có C, V và bổ ngữ, thành phần phụ chủ. Nếu tác giả viết: “Chị Sứ rất yêu cái chốn này, nơi chị đã sinh ra, nơi chị đã lớn lên”. Vẫn giữ được nội dung của câu, nhưng nó sẽ thiếu hình tượng cụ thể và biểu cảm. Tác giả viết: “Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt, trái sai đã thắm hồng da dẻ chị”=> giàu hình ảnh và cảm xúc.

 Câu văn hay bởi dùng quán ngữ tình thái: biết bao nhiêu → nhấn mạnh thêm tình cảm trìu mến, thân thương

Dùng từ chỉ  âm thanh: oa oa cất tiếng khóc → giàu tính biểu cảm

Dùng hình ảnh: quả ngọt, trái sai, thắm hồng → tạo sự liên tưởng phong phú

=> Cách viết phù hợp với phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, giàu hình ảnh, cảm xúc, có sức hút đối với người đọc, người nghe.

Câu 5 (trang 68 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

Đọc lại bài tập 4 và phân tích sửa các lỗi (nếu có)

0.05446 sec| 2450.867 kb