Soạn văn Lớp 9

Soạn bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới - Vũ Khoan

325 lượt xem
Soạn bài: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới - ngữ văn 9 tập 2 ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, Sytu.vn giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới cực ngắn - Sytu.vn

  • Phổ thông nhất
  • Ngắn nhất
  • Hay nhất

Soạn bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới - Vũ Khoan phổ thông nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Trả lời

> > > >

- Tác giả viết bài này vào thời điểm chuyển tiếp giữa hai thế kỉ (thế kỉ XX – XXI).

- Vấn đề: việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới của thế hệ trẻ Việt Nam.

- Nhiệm vụ : nhìn nhận những hạn chế cần khắc phục để không bị tụt hậu và bắt kịp bước đi của thời đại. Đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiếp cận nền kinh tế tri thức.

- Ý nghĩa thời sự và tính lâu dài của nó là: Bài viết chọn đúng thời điểm đất nước đang bước vào giai đoạn chuyển mình. Việc phát huy những điểm mạnh hiện có, khắc phục những điểm xấu, yếu kém đã ăn sâu có tác dụng thay đổi toàn bộ bộ mặt con người Việt Nam, giúp người Việt có thể hội nhập và phát triển.

>
Câu 2
Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Trả lời

> > >

Lập dàn ý theo trình tự lập luận của tác giả:

a) Trong hành trang vào thế kỉ mới, sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhât.

Đây là luận cứ mở ra hướng lập luận cho toàn bài văn, là luận cứ quan trọng mở đầu cho cả hệ thống luận cứ của bài văn.

Luận cứ này được xác minh bằng các lí lẽ:

- Từ cổ chí kim bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử;

- Trong thời kì kinh tế tri thức phát triển thì vai trò của con người lại càng nổi trội.

b)  Bối cảnh thế giới hiện nay và những nhiệm vụ nặng nề của đất nước. Tác giả đã triển khai luận cứ này bằng hai ý:

- Bối cảnh hiện nay là một thế giới mà khoa học công nghệ phát triển như huyền thoại, sự giao thoa, hội nhập ngày càng sâu rộng giữa các nền kinh tế;

- Nước ta phải đồng thời giải quyết ba nhiệm vụ: thoát khỏi tình trạng nghìn năm lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời phải tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức.

c)  Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam được nhận rõ khi bước vào nền kinh tế mới trong thế kỉ mới.

Tác giả đã triển khai cụ thể và phân tích rất thấu đáo luận cứ này vì đây là một luận cứ chủ yếu.

d)  Kết luận: Bước vào thế kỉ mới, mỗi người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ cần phải phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, rèn cho mình những thói quen tốt ngay từ những việc nhỏ để đáp ứng nhiệm vụ đưa đất nước đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

=> Nhìn chung, hệ thống luận cứ của tác giả có tính chặt chẽ và tính định hướng rất rõ nét.

Câu 3 => 4
Câu 4 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Tác giả đã nêu ra và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu nào trong tính cách, thói quen của người Việt Nam qua? Những điểm mạnh, điểm yếu ấy có quan hệ như thế nào với nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời đại ngày nay?

Trả lời

Câu 3 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Trong bài này, tác giả cho rằng: "Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất". Điều đó đúng không, vì sao?

Trả lời:

Trong bài này, tác giả cho rằng: Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Điều này rất xác đáng bởi vì:

- Từ xưa đến nay, con người bao giờ cũng là động lực phát triển của lịch sử.

- Nhất là trong thời kỉ nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ như hiện nay con người lại càng có vai trò nổi bật.

> >

Tác giả đã nêu ra và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách thói quen của con người Việt Nam là:

- Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành;

- Cần cù sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương;

- Có tinh thần đoàn kết, nhất là trong công cuộc chiến đấu chống ngoại xâm nhưng lại thường đố kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sông hàng ngày

- Bản tính thích ứng nhanh, nhưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen nếp nghĩ, kì thị trong kinh doanh, quen với bao cấp, thói sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, thói “khôn vặt”, ít giữ chữ “tín".

=> Không liệt kê giản đơn, tác giả mỗi khi nêu một ưu điểm lại đề cập một nhược điểm. Đặc biệt là những ưu điểm, khuyết điểm đó luôn được đặt trong yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước hiện nay.

Câu 5 => 6
Câu 5 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Trả lời

> > >

- Nhận xét tác giả với sách lịch sử, văn học:

   + Giống: phân tích, nhận xét ưu điểm người Việt: thông minh, cần cù, sáng tạo, đoàn kết trong chiến đấu…

   + Khác: phê phán khuyết điểm, hạn chế, kĩ năng thực hành, đố kị, khôn vặt.

- Thái độ người viết: khách quan khoa học, chân thực, đúng đắn.

> > >

Trong văn bản này, tác giả sử dụng khá nhiều thành ngữ, tục ngữ “nước đến chân mới nhảy", “trâu buộc ghét trâu ăn”, “liệu cơm gấp mắm”, “bóc ngắn, cắn dài”. Điều này làm cho bài văn thêm phần cụ thể, sinh động và giàu ý nghĩa.

Luyện tập
Câu 1 (trang 31 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

Trả lời

> > >

Những dẫn chứng trong thực tế xã hội về một số điểm mạnh của con người Việt Nam:

-> Sự cần cù, sáng tạo:

   - Bác Vũ Đình Phúc (đường Nguyễn Siêu, Xóm Mới, phường 7, TP Đà Lạt) đã giành 2 năm mày mò nghiên cứu để sản xuất ra máy xay phế phẩm nông nghiệp làm phân hữu cơ, tận dụng phế phẩm nông nghiệp, giảm rác thải đồng thời phục vụ sản xuất.

   - Lê Huy Hiệu và Thân Trọng Tuấn khi còn là học sinh lớp 9A, trường THCS Hải Sơn, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị đã sáng tạo ra bẫy điện có chức năng thu nạp điện năng để phục vụ cho sinh hoạt từ những dụng cụ tự chế và được lắp tại ở gờ giảm tốc trên đường.

-> Truyền thống đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau:

   - Thời kì chiến tranh, nhân dân các làng bản, vùng quê đem lương thực nuôi bộ đội, giúp bộ đội tránh khỏi sự lùng sục của kẻ thù, sự đoàn kết của quân dân ta đã đánh bại hai kẻ thù lớn là thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.

   - Đoàn Trường Sinh ở xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang 10 năm cõng người bạn bị liệt cả hai chân đi học.

   - Nguyễn Văn Nam sinh năm 1995, quê ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An đã 3 lần cứu sống 9 người sắp bị chết đuối, trong lần cứu 5 em nhỏ bản thân Nam đã bị chết đuối.

   Những dẫn chứng trong thực tế xã hội về một số điểm yếu của con người Việt Nam

->Thói quen "khôn vặt", "bóc ngắn cắt dài", không coi trọng chữ "tín": các cửa hàng bán rượu trên phố Hàng Buồm, Tạ Hiện, Phan Bội Châu, chợ Hàng Da ở Hà Nội sử dụng những chai rượu lâu được vận chuyển từ các cửa khẩu, dán tem thành rượu hợp pháp và bán cho người dân.

->Lối học chay, học vẹt nặng nề: Học sinh học thuộc lòng kiến thức để làm các bài kiểm tra mà không hiểu bản chất của vấn đề, không thể vận dụng kiến thức ấy vào những trường hợp mang tính mở rộng.

> > >

- Điểm mạnh của bản thân:

   + Có khả năng tiếp thu kiến thức nhanh

   + Có khả năng nắm bắt khái quát vấn đề.

   + Có tính sáng tạo.

- Điểm yếu của bản thân:

   + Đôi khi còn lười trong suy nghĩ và hành động.

   + Chưa làm việc một cách tỉ mỉ, cẩn thận.

=> Phương hướng khắc phục: ra sức học tập, thay đổi bản thân, rèn luyện để trở thành người năng động.

Bố cục

Trả lời

Bố cục: 3 phần

- Phần 1 từ đầu đến “thiên niên kỷ mới”: Sự chuẩn bị bản thân con người là sự chuẩn bị quan trọng nhất trong hành trang bước vào thế kỉ mới.

- Phần 2: tiếp theo cho đến “kinh doanh và hội nhập”: Tình hình thế giới và những nhiệm vụ của đất nước.

- Phần 3: tiếp theo cho đến hết. Những điểm manh, điểm yếu của con người Việt Nam và nhiệm vụ của con người khi bước vào thế kỉ mới.

ND chính

Trả lời

Tác phẩm đã nêu ra bình luận cụ thể về những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của người Việt Nam, từ đó, đưa ra những yêu cầu, đòi hỏi con người Việt Nam phải khắc phục điểm yếu để bước vào thế kỉ mới.

Soạn bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới - Vũ Khoan ngắn nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Trả lời

Câu 3: Một trong những cái mạnh của con người Việt Nam là “thông minh, nhạy bén với cái mới” còn cái yếu là “khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề”.

Bài viết tham khảo

“Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em…” Dù Bác đã đã đi xa nhưng lời dạy của Người vẫn luôn vang vọng, như lời nhắc nhở với thế hệ trẻ của toàn dân tộc. Vì vậy, trong văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”, tác giả Vũ Khoan chỉ ra một trong những cái mạnh của con người Việt Nam là “thông minh, nhạy bén với cái mới” còn cái yếu là “khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề”. Tại sao tác giả lại đưa ra nhận định như vậy khi nói về điểm mạnh và hạn chế của người trẻ nước ta?

Trước hết, có thể thấy, tác giả đã mạnh dạn nhìn thẳng vào những điểm mạnh và điểm yếu của người Việt. Điểm mạnh cả chúng ta là sự thông minh, cần cù, nhạy bén với những điều mới mẻ. Đây là tố chất cần thiết của mỗi người để tiếp thu và học hỏi những tri thức, kĩ năng cần thiết trong cuộc sống. Như thủ tướng Lý Quang Diệu, nhà lãnh đạo kiệt xuất Singgapoer đã ngợi khen khi nói về con người Việt Nam: “Việt Nam là một tộc người Do Thái thứ hai của châu Á”, “Họ là một dân tộc thông minh và đầy nghị lực”.Tinh thần hiếu học từ xưa đến nay vẫn được những người trẻ phát huy, tiêu biểu là những tấm gương vượt khó học giỏi, những tấm huy chương vàng chinh phục các kì thi khoa học trên thế giới. Từ đó, hình ảnh của đất nước Việt Nam đã được bạn bè quốc tế biết đến và khâm phục.

Vậy tại sao chúng ta vẫn thiếu các phát minh, sáng chế được đưa vào thực tiễn sản xuất, có rất ít các ngành công nghiệp sáng tạo ra những sản phẩm mang tầm quốc tế? Tác giả đã chỉ ra điểm yếu là “khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề”. Học vẹt là học mà không hiểu bải, không nắm rõ kiến thức của bài mà chỉ cố học thuộc lòng từng câu chữ một cách máy móc. Học vẹt là thuộc làu làu những khái niệm, những định nghĩa, những kiến thức nhưng không hề hiểu gì về kiến thức, địnhnghĩa, khái niệm đó. Nguyên nhân chính là do học chưa đi đôi với hành, lí thuyết chưa đi vào thực hành cuộc sống. Tư duy giáo dục còn mang tính hàn lâm, nặng về lí thuyết đã khiến người trẻ lúng túng khi bước vào thực tiễn, không thể áp dụng những điều đã học vào sản xuất. Đây cũng là lí do khiến nền kinh tế nước ta chưa thể phát triển tương xứng với những tiềm năng, thế mạnh mà thiên nhiên ban tặng.

Mọi lí thuyết chỉ là màu xám nếu không được áp dụng vào thực tế cuộc sống. Vì vậy, với mỗi người, bên cạnh việc học hỏi những tri thức khoa học cần có sự say mê, nghiên cứu tính ứng dụng vào thực tiễn. Trong các trường học, cần có thêm những phòng thí nghiệm, phòng thực hành để các bạnhọc sinh được áp dụng lí thuyết đã học, từ đó rút ra những kiến thức và kinh nghiệm từ quan sát thực tế. Có như vậy, mới có thể ôn luyện tri thức đã học, khơi dậy khả năng khám phá và phát huy tính sáng tạo từ người trẻ.

Đất nước có thể phát triển, hội nhập cùng thế giới cần nhờ vào khối óc và bàn tay của thế hệ thanh niên. Nhìn vào điểm mạnh để có động lực cố gắng nhưng chúng ta cũng cần khắc phục những yếu kém của mình. Mỗi người cần chuẩn bị hành trang đầy đủ gồm những tri thức, kĩ năng và cả kinh nghiệm, hiểu biết thực tế để tự tin và vững vàng hơn bước vào cuộc sống, bước vào thế kỉ hội nhập cùng thế giới hôm nay.

Câu 2
Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Trả lời

Câu 6: Những thành ngữ tác giả sử dụng trong bài viết: 

“nước đến chân mới nhảy”, 

“liệu cơm gắp mắm” 

“trâu buộc ghét trâu ăn” 

“bóc ngắn cắn dài”,...

Tác dụng: làm cho bài viết trở nên sinh động, cụ thể, gần gũi dễ hiểu với đời sống, cũng khiến bài nghị luận không bị khô khan, khuôn mẫu, giáo điều mà đãy cảm xúc.

Luyện tập

Câu 2: Gợi ý như sau:

Nêu những điểm mạnh, điểm yếu của mình 

Nêu lên hướng khắc phục hợp lí có tính thuyết phục  những khuyết điểm bản thân như sông lịch sự, chan hòa, chăm chỉ, cố gắng trong học tập không được nản lòng trước khó khăn,...

Phần tham khảo mở rộng

Câu 2: Hành trang cần có của thanh niên Việt Nam trong thời đại ngày nay.

Bài viết tham khảo

“Một năm khởi đầu từ mùa xuân, một đời khởi đầu từ tuổi trẻ”. Với mỗi quốc gia, lứa tuổi thanh niên không chỉ là lực lượng lao động quan trọng, họ còn là những người sẽ chèo lái con thuyền dân tộc.Vì vậy, thế hệ trẻ cần chuẩn bị cho mình một hành trang tốt đẹp để bước vào thế kỉ mới – thế kỉ hội nhập và phát triển. Đất nước ta từng trải qua bao trận chiến đấu gian khổ, máu xương của cha anh đã ngã xuống để viết lên những trang sử hào hùng. Thế hệ trẻ ngày nay cần giữ gìn và phát huy truyền thống quý báu đó của dân tộc. Trong thế kỉ mới, thế hệ thanh niên cần trang bị cho mình những hiểu biết cần thiết về các lĩnh vực: khoa học, công nghệ, kĩ thuật, ngoại ngữ… bên cạnh đó là những phẩm chất, đạo đức, kĩ năng sống để có thể hòa nhập vào cuộc sống hiện đại, luôn hối hả và nhiều chuyển biến. Muốn đạt được điều đó, đòi hỏi ở mỗi người cần có ý thức rèn luyện và nỗ lực hết mình để khẳng định các giá trị của bản thân. Từ đó, cống hiến sức mình cho sự phát triển của quê hương, đất nước. Với lí tưởng cao đẹp đó, mỗi người cần tìm kiếm cho mình một đam mê, một khát vọng, một mục đích sống để nỗ lực vươn tới. Các dự án khởi nghiệp, làm giàu từ chính mảnh đất quê hương hiện nay là những minh chứng rõ ràng cho sự chuẩn bị hành trang một cách chu đáo và đầy đủ của thế hệ thanh niên nước ta. Đó cũng là động lực lớn lao thôi thúc mỗi chúng ta cố gắng mỗi ngày. Trên con đường tố thành công sẽ không có dấu chân của kẻ lười biếng, trông chờ vào vận may rủi. Vì vậy, cố gắng học tập thật tốt, tu dưỡng đạo đức, rèn luyện bản thân, không ngừng tự học và sáng tạo sẽ giúp mỗi chúng ta có một hành trang vững vàng để bước vào cuộc sống tương lai bạn nhé!

Câu 3 => 4
Câu 4 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Tác giả đã nêu ra và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu nào trong tính cách, thói quen của người Việt Nam qua? Những điểm mạnh, điểm yếu ấy có quan hệ như thế nào với nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời đại ngày nay?

Trả lời

Câu 5: Giống nhau: đều phân tích và nhận xét giống nhau những ưu điểm thế mạnh của con người Việt Nam: thông minh, cần cù, sáng tạo, nhạy bén với cái mới, đoàn kết trong chiến đấu....

Khác nhau: 

  Chuẩn bị hành tranh đã phân tích tích những ưu điểm của người Việt Nam theo một chiều cực đoan, không chỉ khen ngợi mà còn đưa ra khuyết điểm

  Những hạn chế mà con người Việt Nam còn phạm phải như: thiếu kĩ năng thực hành, đố kị, khôn vặt, thiếu cẩn trọng...

Thái độ của tác giả: 

  Thể hiện sự khách quan khoa học trong sự nhìn nhận đánh giá vấn đề.

  Giúp chúng ta nhìn lại mình một cách đúng đắn chân thực để bản thân có thể hoàn thiện phát triển.

Câu 5 => 6
Câu 5 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Trả lời

Câu 3: Trong bài này, tác giả cho rằng: “trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất” là đúng đắn.

Sở dĩ việc chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất là vì:

  Con người là chủ nhân của đất nước, xã hội có tồn tại và phát triển được hay không chính là phụ thuộc vào con người.

  Máy móc, thiết bị hiện đại tới đâu cũng là do con người tạo ra, chúng không thể nào thay thế được vị trí, vai trò của con người với sự vận động của xã hội

Luyện tập
Câu 1 (trang 31 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

Trả lời

Câu 4: Những điểm mạnh, điểm yếu nào trong tính cách, thỏi quen của người Việt Nam:

  Thông minh nhạy bén với cái mới, song lại hay bị những lỗ hổng kiến thức như  học vẹt, khả năng thực hành bị hạn chế.

  Cần cù, sáng tạo, tháo vát trong công việc, song lại thiếu sự cẩn trọng chưa có được thói quen tôn trọng những quy định của công việc.

  Có truyền thông lâu đời đùm bọc đoàn kết thương yêu nhau thế nhưng trong sản xuất làm ăn lại có tính đố kị  làm giảm đi sức mạnh.

  Có khả năng thích ứng nhanh, hội nhập, song trong hội nhập lại có thái độ cực đoan, khôn vặt không coi trọng chữ “tín”.

Bố cục

Trả lời

II. Soạn bài siêu ngắn: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

Câu 2: Trình tự lập luận của tác giả trong bài viết Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới  là:

  Vai trò của nhận thức giới trẻ về những điểm mạnh điểm yếu của con người Việt Nam

  Nêu những điểm mạnh điểm yếu của con người Việt Nam, phân tích những mặt tích cực, hạn chế của các đặc điểm ấy của con người Việt Nam

  Sự cần thiết của việc con người Việt Nam phải tự thay đổi mình, hoàn thiện mình để hội nhập với toàn cầu.

ND chính

Trả lời

Câu 1: Thời điểm lịch sử: đầu năm 2001, đây là thời điểm có ý nghĩa lịch sử đặc biệt sự chuyển giao giữa hai thiên niên kỉ diễn ra trên toàn thế giới. 

  Bài viết đã nêu lên vấn đề: sự chuẩn bị hành trang cho mọi người đặc biệt là giới trẻ để đất nước bước vào thế kỉ mới.

  Ý nghĩa: có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển và hội nhập của đất nước.

Những yêu cầu, nhiệm vụ: 

  • Nhìn nhận được những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân mình để bản thân mình cố gắng hoàn thiện.
  • Có cho mình nền tảng vững chắc vững tiến vào thế khỉ mới xây dựng bản thân và đất nước ngày càng đi lên.

Soạn bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới - Vũ Khoan hay nhất

Câu 1
Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 2
Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 3 => 4
Câu 4 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Tác giả đã nêu ra và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu nào trong tính cách, thói quen của người Việt Nam qua? Những điểm mạnh, điểm yếu ấy có quan hệ như thế nào với nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời đại ngày nay?

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Câu 5 => 6
Câu 5 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Luyện tập
Câu 1 (trang 31 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Bố cục

Trả lời

Đang cập nhật ...!
ND chính

Trả lời

Đang cập nhật ...!
0.05503 sec| 2498.75 kb