Soạn văn Lớp 7

Soạn bài Sau phút chia li (Trích Chinh phụ ngâm khúc)

201 lượt xem
Soạn bài: Sau phút chia li - ngữ văn 7 tập 1 ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, Sytu.vn giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn Sau phút chia li cực ngắn - Sytu.vn

  • Phổ thông nhất
  • Ngắn nhất
  • Hay nhất

Soạn bài Sau phút chia li (Trích Chinh phụ ngâm khúc) phổ thông nhất

Câu 1
Trả lời câu 1 (trang 92 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)
Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ song thất lục bát ở chú thích, hãy nhận dạng thể thơ của đoạn thơ dịch về số câu, số chữ trong các câu và cách hiệp vần trong một khổ thơ.

Trả lời

Đoạn thơ dịch được trích viết theo thể song thất lục bát:

- Số câu, số chữ: gồm hai câu bảy chữ (song thất) tiếp đến hai câu sáu - tám (lục bát). Bốn câu thành một khổ, số lượng khổ thơ không hạn định.

- Hiệp vần: Chữ cuối câu bảy trên vần với chữ thứ năm câu bảy dưới, đều vần trắc. Chữ cuối câu bảy dưới vần với chữ cuối câu sáu, đều vần bằng. Chữ cuối câu sáu vần với chữ thứ sáu câu tám, đều vần bằng. Chữ cuối câu tám lại vần với chữ thứ năm câu bảy trên của khổ sau, cũng vần bằng.

Câu 2
Trả lời câu 2 (trang 92 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)
Qua 4 khổ thơ đầu, nỗi sầu chia li của người vợ đã được diễn tả như thế nào? Cách dùng phép đối Chàng thì đi - Thiếp thì về và việc sử dụng hình ảnh tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh có tác dụng gì trong việc diễn tả nỗi sầu chia li đó?  

Trả lời

Nỗi sầu chia li của người vợ được gợi tả bằng cách nói tương phản, đối nghĩa Chàng thì đi... Thiếp thì về... cho thấy thực trạng chia li cách biệt, chàng thì đi vào chốn xa xôi vất vả, thiếp thì về với cảnh cô đơn vò võ. Sự chia li cách biệt đó, nỗi sầu nặng tưởng như đã phủ lên màu biếc của trời mây, trải vào màu xanh của núi ngàn. Hình ảnh mây biếc, núi ngàn đã góp phần gợi lên cái độ mênh mông, cái tầm vũ trụ của nỗi sầu chia li.

Câu 3
Trả lời câu 3 (trang 92 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)
Qua khổ thơ thứ hai, nỗi sầu đó được gợi tả thêm như thế nào? Cách dùng phép đối còn ngoảnh lại - hãy trông sang trong 2 câu 7 chữ, cách điệp và đảo vị trí của 2 địa danh Hàm Dương - Tiêu Tương có ý nghĩa gì trong việc gợi tả nổi sầu?

Trả lời

Bốn câu ở khổ thơ thứ hai, nỗi sầu chia li được gợi tả thêm cũng bằng cách nói tương phản, đối nghĩa: Chàng còn ngoảnh lại, Thiếp hãy trông sang, lại thêm hình thức điệp từ và đảo vị trí của hai địa danh Hàm Dương, Tiêu Tương. Cách gợi tả như thế nào làm cho nỗi sầu như tăng thêm, nỗi nhớ nhung như xót xa hơn.

Câu 4
Trả lời câu 4 (trang 93 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)
Qua 4 câu cuối, nỗi sầu đó còn được tiếp tục gợi tả và nâng lên như thế nào? Các điệp từ: cùng, thấy trong 2 câu 7 chữ và cách nói về ngàn dâu, màu xanh của ngàn dâu có tác dụng gì trong việc diễn tả nỗi sầu chia li?

Trả lời

Nỗi sầu như thể nhân lên bất tận, trong 4 câu khổ cuối, điệp từ (cùng) được thể hiện ở dạng đồng hướng (chẳng thấy). Cái màu "mây biếc", "ngàn núi xanh" vừa mới ở trên thoắt bây giờ đã chỉ "thấy xanh xanh". Thấy mà không thấy, bởi vì cái màu sắc được điệp (và cũng là láy) ấy chỉ là "những mấy ngàn dâu". Thêm một lần nữa, không chỉ lặp từ, mà còn kết hợp lặp với đảo ngữ: "Ngàn dâu xanh ngắt một màu", câu thơ diễn tả điều "thấy" ấy là vô vọng, và cuối cùng, một câu hỏi tu từ, hỏi chính là trả lời về nỗi sầu tràn ngập cả "lòng chàng" và "ý thiếp".

Câu 5
Trả lời câu 5 (trang 93 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)
Hãy chỉ ra một cách đầy đủ các kiểu điệp ngữ trong đọan thơ và nêu tác dụng biểu cảm của các điệp ngữ đó?

Trả lời

- Các điệp ngữ trong đoạn thơ "Sau phút chia li":

+ Điệp ngữ "chàng" và "thiếp" (được kết hợp ngược chiều trong câu "chàng thì đi…thiếp thì về" hoặc được kết hợp chéo trong cụm từ "lòng chàng ý thiếp").

+ Các điệp ngữ Tiêu Tương – Hàm Dương, cùng – cùng, ngàn dâu – ngàn dâu, xanh ngắt – xanh ngắt.

- Tập trung phân tích hai các tác dụng sau:

+ Tạo nhạc điệu trầm buồn cho thơ, phù hợp với nỗi sầu chia cách của người chinh phụ.

+ Góp phần diễn tả tính chất hai mặt của nỗi sầu chia li: gắn bó mà phải xa cách.

Câu 6
Trả lời câu 6 (trang 93 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)
Từ những phân tích trên, em hãy phát biểu về cảm xúc chủ đạo, về ngôn ngữ và giọng điệu chủ yếu của bài thơ.

Trả lời

- Toàn bộ đoạn thơ tập trung thể hiện nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau khi tiễn đưa chồng, đó là nỗi buồn sâu thẳm và vô tận.

- Nỗi sầu này tập trung thể hiện cao nhất ở câu cuối. Câu hỏi tu từ, "hỏi nhưng chính là đã trả lời về nỗi sầu đã tràn ngập cả lòng chàng và ý thiếp" chứ không nhằm mục đích so sánh ai sầu hơn ai.

- Chữ "sầu" trong câu cuối kết đúc lại trở thành khối sầu thương nặng trĩu trong lòng người chinh phụ.

- Giọng điệu bài thơ thể hiện nỗi buồn da diết, sâu lắng.

⟹Tố cáo chiến tranh phi nghĩa đã chia lìa hạnh phúc lứa đôi.

Luyện tập
Hãy phân tích màu xanh trong đoạn thơ

Trả lời

Hãy phân tích màu xanh trong đoạn thơ

Lời giải chi tiết

a.Các từ chỉ màu xanh được dùng khá nhiều trong đoạn trích: mây biếc, núi xanh, xanh xanh (ngàn dâu), xanh ngắt (ngàn dâu).

b.Sự khác nhau của các từ chỉ màu xanh là ở chỗ nó chỉ những sự vật hiện tượng khác nhau, do đó nó có nội hàm ý nghĩa khác nhau. Đồng thời các từ cũng miêu tả màu xanh ở các mức độ khác nhau.

c.Tác dụng:

- Các từ: mây biếc, núi xanh gợi tả cái mênh mông, rộng lớn của không gian, tương ứng với nỗi sầu chia li không thể có lưòi nào nói hết được của người thiếu phụ.

- Hai từ còn lại miêu tả màu của ngàn dâu với mức độ tăng tiến (xanh xanh, xanh ngắt) vừa có ý nghĩa tượng trưng chỉ một linh cảm về sự cách xa vĩnh viễn (màu xanh của ngàn dâu trong thơ ca trung đại thường ngụ ý chỉ những đổi thay to lớn – có thể tìm hiểu thêm câu thành ngữ Thương hải biến vi tang điền (biển xanh biến thành nương dâu), hàm ý chỉ sự đổi thay to lớn), vừa gợi ra khoảng cách xa vời vợi và nỗi sầu ngày vừa lan toả, vừa thẳm sâu của người vợ khi chỗng đã cất bước ra đi.

Bố cục

Trả lời

Bố cục: 3 đoạn

- Khúc ngâm 1 (4 câu đầu): Nói về nỗi trống trải của lòng người trước thực tế chia li phũ phàng.

- Khúc ngâm 2 (4 câu tiếp theo): Nói về nỗi xót xa trong cách trở núi sông.

- Khúc ngâm 3 (4 câu cuối): Nói về nỗi sầu thương trước bao cảnh vật.

ND chính

Trả lời

Đoạn trích “Sau phút chia ly” đã diễn tả một cách sâu sắc nhất nỗi lòng bi ai của người chinh phụ có chồng ra chiến trận và sự chờ đợi chồng trở về trong cảnh lẻ loi, đơn bóng. Qua đó tố cáo chiến tranh phi nghĩa và nỗi khao khát hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.

Soạn bài Sau phút chia li (Trích Chinh phụ ngâm khúc) ngắn nhất

Câu 1
Trả lời câu 1 (trang 92 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)
Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ song thất lục bát ở chú thích, hãy nhận dạng thể thơ của đoạn thơ dịch về số câu, số chữ trong các câu và cách hiệp vần trong một khổ thơ.

Trả lời

Câu 1: Đoạn trích được làm theo thế song thất lục bát

  • Mỗi khổ gồm 4 câu thơ: 2 câu theo thể thơ song thất (7 chữ), 2 câu theo thể lục bát (6 – 8)
  • Số lượng khổ thơ không hạn định
  • Hiệp vần: Chữ cuối của câu 7 trên vần dưới chữ thứ 5 câu 7 dưới, Chữ cuối của câu 6 vần với chữ thứ 6 của câu 8, Chữ cuối của câu 8 vần với chữ thứ 5 câu 7 của khổ tiếp theo.
Câu 2
Trả lời câu 2 (trang 92 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)
Qua 4 khổ thơ đầu, nỗi sầu chia li của người vợ đã được diễn tả như thế nào? Cách dùng phép đối Chàng thì đi - Thiếp thì về và việc sử dụng hình ảnh tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh có tác dụng gì trong việc diễn tả nỗi sầu chia li đó?  

Trả lời

II. Soạn bài siêu ngắn: Sau phút chia li

Câu 2: Một hiện thực chia li phũ phàng và nồi niềm đau đớn trước tình cảnh hai vợ chồng đang mặn nồng thì phải xa cách.

Cách dùng phép đối Chàng thì đi - Thiếp thì về và việc sử dụng hình ảnh tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh có tác dụng nhấn mạnh nỗi chia li, xa cách của người chinh phụ.

Câu 3
Trả lời câu 3 (trang 92 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)
Qua khổ thơ thứ hai, nỗi sầu đó được gợi tả thêm như thế nào? Cách dùng phép đối còn ngoảnh lại - hãy trông sang trong 2 câu 7 chữ, cách điệp và đảo vị trí của 2 địa danh Hàm Dương - Tiêu Tương có ý nghĩa gì trong việc gợi tả nổi sầu?

Trả lời

Câu 3: Qua khổ 2, nỗi sầu chia li đó càng được khắc sâu và tô đậm hơn, xoáy sâu hơn. 

  • Cách dùng phép đối “còn ngoảnh lại – hãy trông sang” thể hiện sự trông ngóng đợi chờ, sự luyến tiếc nhớ thương giữa chàng và thiếp trong xa cách.
  • Hàm Dương địa danh ở tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc còn Tiêu Tương lại ở tỉnh Hồ Nam cách xa vời vợi.
Câu 4
Trả lời câu 4 (trang 93 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)
Qua 4 câu cuối, nỗi sầu đó còn được tiếp tục gợi tả và nâng lên như thế nào? Các điệp từ: cùng, thấy trong 2 câu 7 chữ và cách nói về ngàn dâu, màu xanh của ngàn dâu có tác dụng gì trong việc diễn tả nỗi sầu chia li?

Trả lời

Câu 4: Qua 4 câu cuối nỗi sầu đó được tiếp tục dâng lên tới đỉnh điểm, trải đầy khắp cả không gian bao la của vũ trụ. 

  • Các điệp từ ‘cùng trông’’, “cùng chẳng thấy’’ diễn tả sự éo le của hoàn cảnh, sự tuyệt vọng của ngóng trông.
  • Cách nói về ngàn dâu và màu xanh của ngàn dâu gợi ra cả một không gian vô tận của trời đất bao la
Câu 5
Trả lời câu 5 (trang 93 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)
Hãy chỉ ra một cách đầy đủ các kiểu điệp ngữ trong đọan thơ và nêu tác dụng biểu cảm của các điệp ngữ đó?

Trả lời

Câu 5: Các kiểu điệp từ trong đoạn thơ:

  • Điệp từ: "chàng" và "thiếp"
  • Điệp ngữ cách quãng : Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương
  •  Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng.
  • Điệp ngữ đầu – cuối: Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
  • Ngàn dâu xanh ngắt một màu

=> Tác dụng: Tạo nhạc điệu trầm buồn cho thơ, Gợi lên sự xa cách của không gian,  nỗi chia li dài dằng dặc không nguôi.

Câu 6
Trả lời câu 6 (trang 93 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)
Từ những phân tích trên, em hãy phát biểu về cảm xúc chủ đạo, về ngôn ngữ và giọng điệu chủ yếu của bài thơ.

Trả lời

Câu 6: Cảm xúc chủ đạo: 

  • Nỗi sầu của sự chia li
  • Sau đó là nỗi buồn sâu thẳm và vô tận
  • Ngôn ngữ và giọng điệu chủ yếu: ngôn từ tinh tế và điêu luyện, dùng biện pháp tu từ điệp ngữ tài tình, giọng điệu bài thơ thể hiện nỗi buồn da diết
Luyện tập
Hãy phân tích màu xanh trong đoạn thơ

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Bố cục

Trả lời

Đang cập nhật ...!
ND chính

Trả lời

Đang cập nhật ...!

Soạn bài Sau phút chia li (Trích Chinh phụ ngâm khúc) hay nhất

Câu 1
Trả lời câu 1 (trang 92 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)
Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ song thất lục bát ở chú thích, hãy nhận dạng thể thơ của đoạn thơ dịch về số câu, số chữ trong các câu và cách hiệp vần trong một khổ thơ.

Trả lời

Thể thơ được sử dụng là song thất lục bát, đó là sự kết hợp giữa thơ thất ngôn và lục bát. Mỗi khổ sẽ bao gồm 4 câu thơ, trong đó gồm hai câu 7 tiếng (vậy nên sẽ được gọi là song thất) cùng với một cặp câu gồm 1 câu 6 tiếng và 1 câu 8 tiếng.

Cách hiệp vần:

- Câu 7 trên chứa chữ cuối hiệp vần cùng với chữ thứ 5 của câu 7 phía dưới

- Câu 6 chứa chữ thứ sáu hiệp vần với chữ thứ sáu thuộc câu 8

- Câu 8 chứa chữ cuối hiệp vần với chữ thứ 5 thuộc câu 7 trong khổ liền sau đó.

Câu 2
Trả lời câu 2 (trang 92 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)
Qua 4 khổ thơ đầu, nỗi sầu chia li của người vợ đã được diễn tả như thế nào? Cách dùng phép đối Chàng thì đi - Thiếp thì về và việc sử dụng hình ảnh tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh có tác dụng gì trong việc diễn tả nỗi sầu chia li đó?  

Trả lời

- 4 câu thơ này gần như đã lột tả được khá chân thực và cảm động những xúc cảm của người vợ khi phải chia li gia đình. Nơi người chồng phải ra đi là chốn sa trường chông gai, hiểm trở. Nơi người vợ phải trở về là chốn buồng cũ trống vắng với nhiều nỗi niềm lo lắng. Hai người đang đầu ấp tay kề nay lại thành cách núi ngăn sông. Nên tâm trạng người vợ luôn đắm chìm trong nỗ buồn thương da diết, lo lắng khôn nguôi.

- Phép đối tương phản “đi – về” kết hợp với điệp từ ‘thì” cho thấy sự cách trở, biệt li khó hẹn ngày gặp lại. Đồng thời, nhà thơ sử dụng hình ảnh thiên nhiên trùng trùng điệp điệp “mây biếc, núi xanh” khiến cho không gian càng thêm cách trở. Đây đều là những hình ảnh thiên nhiên vô cùng kì vĩ, vô tận khiến cho người đọc càng hình dung rõ hơn về những niềm đau ly biệt của người vợ có chồng phải đi lính xưa.

Câu 3
Trả lời câu 3 (trang 92 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)
Qua khổ thơ thứ hai, nỗi sầu đó được gợi tả thêm như thế nào? Cách dùng phép đối còn ngoảnh lại - hãy trông sang trong 2 câu 7 chữ, cách điệp và đảo vị trí của 2 địa danh Hàm Dương - Tiêu Tương có ý nghĩa gì trong việc gợi tả nổi sầu?

Trả lời

- Khổ thơ thứ hai càng cố gắng khắc họa một cách đậm nét và rõ hơn nỗi sầu của nhân vật trữ tình. Nỗi sầu từ 4 câu thơ đầu tiên nay được chuyển hóa cụ thể hơn trong những địa danh, trong cách bộc lộ cảm xúc của người chinh phụ.

- Phép đối “ngoảnh lại – trông sang” cùng với những từ ngữ mang tính chất tiếp diễn như “còn, hãy” vừa bộc lộ được tình cảm nhớ nhung, luyến tiếc vừa nhấn mạnh được khoảng cách đằng đẵng của hai người. Người chồng ra đi đến nơi binh lửa nhưng không kìm được lòng ngoái lại người vợ thao thức chờ mong bởi chưa biết có hẹn được ngày trở về hay không. Người vợ ở lại vẫn trông sang như luyến tiếc, vẫn muốn níu giữ dù không thể.

Hai vùng đất Tiêu Tương và Hàm Dương có khoảng cách xa xôi muôn trùng chính là ẩn dụ cho khoảng cách ly biệt của hai người. Với cách sử dụng điệp từ kết hợp với địa danh, tác giả nhấn mạnh rất rõ tâm trạng buồn thương nổi bật giữa không gian cách trở người đi kẻ ở.

Câu 4
Trả lời câu 4 (trang 93 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)
Qua 4 câu cuối, nỗi sầu đó còn được tiếp tục gợi tả và nâng lên như thế nào? Các điệp từ: cùng, thấy trong 2 câu 7 chữ và cách nói về ngàn dâu, màu xanh của ngàn dâu có tác dụng gì trong việc diễn tả nỗi sầu chia li?

Trả lời

Đoạn cuối cùng cũng là lúc tâm trạng được đẩy lên đến đỉnh điểm, cực độ. Lúc này, bóng dáng của người thương đã hoàn toàn mất hút, khoảng cách không gian đã chiến thắng. Cả người đi kẻ ở đều cùng lưu luyến, đều chẳng đành lòng, đều “cùng ngoảnh lái” để níu giữ hình bóng nửa kia nhưng cuối cùng thì lại đều “cùng chẳng thấy”. Khoảng cách giữa hai người là những ngàn dâu xanh biếc, hay nói cụ thể hơn là khoảng cách của sông dài núi sâu, khoảng cách của sinh tử, sống chết. Không gian “ngàn dâu” với sắc xanh bao trùm ấy gợi lên trước mắt người đọc sự dài đằng đặng nhưng đầy buồn thương, tẻ nhạt. Qua đó càng nhấn mạnh nỗi sầu thương buồn tủi của những cặp vợ chồng trong thời chiến loạn xưa.

Câu 5
Trả lời câu 5 (trang 93 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)
Hãy chỉ ra một cách đầy đủ các kiểu điệp ngữ trong đọan thơ và nêu tác dụng biểu cảm của các điệp ngữ đó?

Trả lời

- Điệp ngữ được sử dụng:

+ Tiêu Tương – Hàm Dương

+ cùng – cùng

+ ngàn dâu – ngàn dâu

+ xanh xanh – xanh ngắt

+ chàng – thiếp.

- Tác dụng của việc sử dụng điệp ngữ

+ Nhấn mạnh được khoảng cách

+ Thể hiện tâm trạng sầu buồn, não nề

Câu 6
Trả lời câu 6 (trang 93 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1)
Từ những phân tích trên, em hãy phát biểu về cảm xúc chủ đạo, về ngôn ngữ và giọng điệu chủ yếu của bài thơ.

Trả lời

- Cảm xúc: Chủ yếu cảm xúc bài thơ là nỗi đau, nỗi sầu thương của người phụ nữ lúc tiễn biệt chồng đi lính. Nỗi đau ấy chưa bao giờ vơi đi mà càng phát triển theo những cung bậc bi thương hơn.

- Ngôn ngữ: sử dụng nhiều điển tích, giọng điệu buổn và trầm lắng.

Luyện tập
Hãy phân tích màu xanh trong đoạn thơ

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Bố cục

Trả lời

Đang cập nhật ...!
ND chính

Trả lời

Đang cập nhật ...!
0.05440 sec| 2471.906 kb