Giải bài tập sách bài tập (SBT) sinh học lớp 10 chân trời sáng tạo bài 7 Thực hành: Xác định một số thành phần hóa học của tế bào
Bài 7: Xác định một số thành phần hóa học của tế bào
Trong sách bài tập (SBT) sinh học lớp 10 chân trời sáng tạo, bài thực hành số 7 sẽ giúp bạn xác định một số thành phần hóa học của tế bào. Bạn sẽ tìm hiểu về cách xác định các thành phần như protein, carbohydrate, lipid và axit nucleic trong tế bào.
Bài tập này có hướng dẫn chi tiết cụ thể trên trang 22, 23, 24 của sách. Bộ sách "Chân trời sáng tạo" đã được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục, nhằm giúp học sinh hiểu bài một cách sâu sắc hơn.
Hi vọng rằng thông qua cách hướng dẫn và giải thích chi tiết, bạn sẽ có thể nắm vững kiến thức trong bài và áp dụng vào thực hành một cách hiệu quả. Chúc bạn thành công trong việc thực hiện bài tập này!
Bài tập và hướng dẫn giải
7.1. Khi cho iodine vào các ống nghiệm sau đây, ống nào sẽ xuất hiện màu xanh tím?
A. Ống chứa dịch nghiền của củ khoai tây
B. Ống chứa hồ tinh bột đang đun sôi
C. Ống chứa nước thịt
D. Ống chứa mỡ động vật
7.2. Thuốc thử để nhận biết sự có mặt của protein trong dung dịch là
A. NaOH B. HCl C. Sudan III D. CuSO4
7.3. Magnesium ammonium là loại thuốc thử được dùng để nhận biết nguyên tố nào sau đây?
A. K B. Ca C. P D. S
7.4. Các cách nào sau đây có thể được dùng để xác định sự có mặt của nước trong tế bào?
- Dùng thuốc thử Lugol để nhận biết.
- Sấy lá tươi ở nhiệt độ cao, so sánh khối lượng trước và sau khi sấy.
- Cắt ngang thân cây mọng nước.
- Đun lá ở 100 độ C, so sánh khối lượng nước trước và sau khi đun.
- Đun lá tươi đã cắt nhỏ trong ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn.
- Dùng picric acid bão hòa để nhận biết
7.5. Một bạn học sinh tiến hành thí nghiệm như sau: "Giã nhuyễn 30 g củ khoai lang trong cối sứ, hòa thêm 10mL nước cất rồi lọc để bỏ phần bã và giữ lại dịch lọc. Chuẩn bị hai ống nghiệm được đánh số lần lượt là 1 và 2. Cho 5mL dịch lọc khoai lang vào ống nghiệm 1 và 5mL dụng dịch hồ tinh bột 1% cho vào ống nghiệm 2. Nhỏ vài giọt thuốc thử Lugol vào cả hai ống nghiệm". Khi nói về thính nghiệm trên, có bao nhiêu kết luận sau đây sai?
(1) Thí nghiệm trên nhằm mục đích xác định hàm lượng tinh bột có trong củ khoai lang.
(2) Màu xanh tím ở ống nghiệm 2 đậm hơn ở ống nghiệm 1.
(3) Kết quả cho thấy cả hai ống nghiệm đều xuất hiện màu xanh tím.
(4) Giấy lọc được sử dụng để lọc các chất cặn bã và chất hữu cơ, dịch lọc thu dược hoàn toàn chỉ chứa tinh bột.
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
7.6. Hãy ghép đúng hợp chất được tạo ra khi tiến hành nhận biết sự có mặt của một số nguyên tố khoáng trong tế bào.
7.7. Năm ống nghiệm ở hình 7.1 là kết quả của thí nghiệm nhận biết tinh bột trong tế bào. Dựa vào màu sắc của ống nghiệm, em hãy sắp xếp các ống nghiệm theo thứ tự tăng dần của hàm lượng tinh bột trong dung dịch.
A. (C) < (E) < (B) < (D) < (A)
B. (B) < (A) < (C) < (E) < (D)
C. (A) < (D) < (B) < (E) < (C)
D. (D) < (E) < (A) < (C) < (B)
7.8. Cho các mẫu vật sau đây: củ cải đường, mía gạo, khoai tây, nho, trứng gà, sữa bò, hạt lạc, đậu nành. Hãy xác định mẫu vật nào có thể dùng để nhận biết các thành phần sau đây trong tế bào:
a) nhận biết glucose
b) nhận biết tinh bột
c) nhận biết protein
d) nhận biết lipid
7.9. Hãy tìm hiểu và cho biết thành phần của dung dịch Fehling. Từ đó, hãy cho biết Fehling được dùng để nhận biết thành phần nào trong tế bào.
7.10. Tại sao có thể dùng nước cất để nhận biết sự có mặt của lipid trong tế bào? Hãy nêu thí nghiệm chứng minh.
7.11. Một bạn học sinh đã quên dán nhãn tên cho năm lọ dung dịch nên gặp khó khăn trong việc cất chúng đúng vị trí. Sau đó, bạn cho tiến hành thích nghiệm để xác định tên của mỗi loại dung dịch đó với 5 loại thuốc thử khác nhau. Kết quả thu được bạn ghi nhận ở bảng dưới đây. Biết (+) là kết quả dương tính; (-) là kết quả âm tính.
Dựa vào kết quả ở bảng trên, em hãy giúp ban học sinh trên xác định đúng tên của các lọ dung dịch.
7.12. Một mẫu thực phẩm đã bị mất nhãn được cho là có chứa saccharose và protein. Thong qua một số thử nghiệm, người ta đã thu được các kết quả khác nhau. Mẫu thực phẩm nói trên tương ứng với mẫu thí nghiệm nào trong bảng dưới đây?
Chất thử phản ứng | Mẫu số 1 | Mẫu số 2 | Mẫu số 3 | Mẫu số 4 |
Iodile | Nâu | Nâu | Xanh đen | Xanh đen |
Benedict | Đỏ gạch | Xanh da trời | Xanh da trời | Đỏ gạch |
Đồng sulfate | Tím | Tím | Xanh da trời | Tím |
7.13. Chuẩn bị sáu ống nghiệm và đánh số thứ tự từ 1 đến 6. Tiến hành thí nghiệm theo các bước như sau:
Bước 1: Lấy 1mL dịch chiết khoai tây cho vào ống nghiệm số 1 và số 2.
Bước 2: Lấy 1mL hồ tinh bột cho vào ống nghiệm số 3 và số 4.
Bước 3: Nhỏ 1 - 2 giọt thuốc thử Lugol vào ống nghiệm số 1 và số 3; nhỏ 1mL thuốc thử Benedict vào ống nghiệm số 2 và số 4.
Bước 4: Đun sối 5mL tinh bột với 1mL HCl trong vài phút; để nguội rồi trug hòa bằng NaOH (thử bằng giấy quỳ).
Bước 5: Lấy lần lượt 1mL dung dịch ở Bước 4 cho vào ống nghiệm số 5 và số 6; rôi nhỏ 1 - 2 giọt thuốc thử Lugol vào ống số 5; nhỏ 1mL thuốc thử Benedict vào ống số 6.
Em hãy dự đoán sự thay đổi màu của 6 ống nghiệm trên và giải thích.
7.14. Khi đem ống nghiệm chứa hỗn hợp Lugol và hồ tinh bột 1% đun trên ngọn lửa đèn cồn sẽ làm dung dịch bị mất màu. Sau đó để nguội, màu xanh đen xuất hiện trở lại. Nếu lặp lại thí nghiệm từ 4 đến 5 lần thì dung dịch mất màu hoàn toàn. Để giải thích hiện tượng trên, hai nhóm học sinh đã đưa ra giả thuyết như sau:
- Nhóm 1: Do nhiệt độ cao, tinh bột bị thủy phân nên dung dịch bị mất màu hoàn toàn.
- Nhóm 2: Do nhiệt độ cao, iodine đã bị thăng hoa nên dung dịch bị mất màu hoàn toàn.
Theo em, giả thuyết của nhóm nào đưa ra là đúng? Hãy tiễn hành thí nghiệm để chứng minh cho giả thuyết đó.