Giải bài tập sách bài tập (SBT) sinh học lớp 10 chân trời sáng tạo bài 13 Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào

Hướng dẫn giải bài 13 Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào

Trong bài tập này, chúng ta sẽ tìm hiểu về quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào. Bài toán sẽ được giải chi tiết trên trang 41, 43 của sách bài tập (SBT) sinh học lớp 10. Bộ sách "Chân trời sáng tạo" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục, nhằm giúp học sinh hiểu rõ hơn về các khái niệm và quy trình sinh học cơ bản.

Việc hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết bài tập sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức và áp dụng chúng vào thực tế. Mong rằng, qua hướng dẫn này, học sinh sẽ có khả năng vận dụng kiến thức một cách hiệu quả hơn.

Bài tập và hướng dẫn giải

13.1. Hãy ghép các dạng năng lượng tương ứng với đặc điểm của chúng.

Dạng năng lượng

Đặc điểm

1. Điện năng

a. được sinh ra trong quá trình trao đổi chất.

2. Hóa năng

b. được tạo ra khi có sự chênh lệch nồng độ các ion trái dấu ở hai phía của màng tế bào.

3. Nhiệt năng

c. được sinh ra trong quá trình vận chuyển các chất.

4. Cơ năng

d. dạng năng lượng tiềm ẩn trong các liên kết hóa học.

Trả lời: 1 - b; 2 - d; 3 - a; 4 - c. Xem hướng dẫn giải chi tiết

13.2. Enzyme làm tăng tốc độ phản ứng bằng cách nào?

A. Liên kết với cơ chất và biến đổi cơ chất thành sản phẩm.

B. Liên kết với cơ chất và làm biến đổi cấu hình không gian của cơ chất.

C. Làm tăng năng lượng hoạt hóa của các chất tham gia phản ứng.

D. Làm giảm năng lượng hoạt hóa của các chất tham gia phản ứng.

Trả lời: Đáp án D. Xem hướng dẫn giải chi tiết

13.3. Enzyme nuclease chỉ có tác dụng phân giải nucleic acid thành các đơn phân nucleotide mà không có tác dụng lên bất kì phân tử sinh học nào khác. Ví dụ trên muốn nói đến đặc tính nào của enzyme?

A. Tính đa dạng 

B. Tính đặc hiệu

C. Tính kị nước

D. Tính chọn lọc

Trả lời: Đáp án B. Xem hướng dẫn giải chi tiết

13.4. Phần lớn các hoạt động sống trong tế bào đều được cung cấp năng lượng từ:

A. ATP.                   B. carbohydrate.               C. lipid.                    D. protein.

Trả lời: Đáp án A. Xem hướng dẫn giải chi tiết

13.5. Sơ đồ nào sau đây là đúng với cơ chế xúc tác của enzyme?

A. S + E -> ES -> EP -> E + P

B. P + E -> PE -> ES -> E + S

C. S + E -> EP -> E + P

D. P + E -> ES -> E + S

Trả lời: Đáp án A. Xem hướng dẫn giải chi tiết

13.6. Khi nói về ATP, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?

(1) Liên kết P - P ở trong phân tử ATP là liên kết cao năng, rất dễ bị tách ra để giải phóng năng lượng.

(2) Một phân tử ATP chỉ chứa một liên kết cao năng

(3) Phân tử ATP có cấu tạo gồm: adenine, đường ribose và ba nhóm phosphate.

(4) Năng lượng tích trữ trong các phân tử ATP là nhiệt năng.

A. 1                          B. 4                           C. 3                            D. 2

Trả lời: Đáp án D. Xem hướng dẫn giải chi tiết

13.7. Quan sát hình sau và cho biết có bao nhiêu phát biểu đúng?

Quan sát hình sau và cho biết có bao nhiêu phát biểu đúng?

(1) Năng lượng hoạt hóa là năng lượng được cung cấp cho các phân tử tham gia phản ứng trước khi phản ứng có thể xảy ra.

(2) Khi có sự tham gia của enzyme, năng lượng hoạt hóa sẽ được tăng cao làm phản ứng xảy ra dễ dàng hơn.

(3) Khi có enzyme, phản ứng có thể xảy ra ở điều kiện nhiệt độ thấp của tế bào.

(4) Về mặt nhiệt động học, phản ứng ở hình trên là phản ứng thu nhiệt.

(5) Ở đô thị, chất phản ứng ở trong trạng thái không ổn định gọi là trạng thái chuyển tiếp.

(6) Năng lượng hoạt hóa là năng lượng cần để đẩy chất phản ứng lên tới ngưỡng của hàng rào năng lượng.

A. 1                                  B. 4                                    C. 3                             D. 2

Trả lời: Đáp án C. Xem hướng dẫn giải chi tiết

13.8. Vẽ sơ đồ cấu tạo phân tử ATP. Phân tích cấu tạo của ATP để giải thích tại sao liên kết giữa nhóm phosphate thứ hai và thứ ba của ATP là liên kết cao năng

Trả lời: Liên kết giữa nhóm phosphate thứ hai và thứ ba của phân tử ATP là liên kết cao năng vì ba nhóm... Xem hướng dẫn giải chi tiết

13.9. Từ các ví dụ sau đây, em có thể rút ra enzyme có những đặc tính gì?

a) Enzyme carbonic anhydrase xúc tác cho phản ứng tổng hợp và phân giải H2CO3 theo phương trình sau: H20 + CO2 -> H2CO3.

b) Một nguyên tử sắt phải mất khoảng 300 năm để phân hủy một phân tử H2O2 thành H2O và CO2. Nhưng một phân tử enzyme catalase thì chỉ cần một giây đã có thể phân hủy một pân tử H2O2 thành H2O và CO2.

c) Enzyme lipase chỉ xúc tác cho phản ứng phân giải lipid thành glycerol và các acid béo.

d) Trong hạt lúa mạch đang nảy mầm, enzyme amylase phân giải tinh bột thành maltose, sau đó enzyme maltase sẽ phân giải maltose thành glucose

Trả lời: a) Enzyme có khả năng xúc tác cả hai chiều của phản ứng thuận nghịch.b) Enzyme có hoạt tính mạnhc)... Xem hướng dẫn giải chi tiết

13.10. Bằng cơ chế nào mà tế bào có thể ngừng việc tổng hợp một chất nhất định khi nồng độ chất đó tăng lên quá cao?

Trả lời: Tế bào có thể điều khiển tổng hợp các chất bằng cơ chế ức chế ngược. Sản phẩm khi được tổng hợp ra... Xem hướng dẫn giải chi tiết

13.11. Khi quảng cáo về bột giặt, một số nhà sản xuất khẳng định bột giặt của họ có khả năng giặt sạch những vết bẩn gây ra do dầu mỡ, thức ăn. Theo em, cơ sở nào để nhà sản xuất đưa ra khẳng định trên?

Trả lời: Do trong bột giặt có thành phần là các enzyme như lipase, protease, amylase ... để phân giải các... Xem hướng dẫn giải chi tiết

13.12. Khi một bạn học sinh phụ giúp gia đình phun thuốc trừ sâu cho đồng ruộng, qua ngày hôm sau, bạn vẫn thấy một số ít loài côn trùng xuất hiện trên đồng ruộng ở vị trí đã phun thuốc trừ sâu. Ban không hiểu tại sao những loài này không bị tiêu diệt. Em hãy giải thích giúp bạn ý.

Trả lời: Vì một quần thể côn trùng có sự đa dạng về gene, trong đó, một số cá thể mang gene đột biến có khả... Xem hướng dẫn giải chi tiết
0.04976 sec| 2232.516 kb