Giải bài tập sách bài tập (SBT) sinh học lớp 10 chân trời sáng tạo bài 5 Các nguyên tố hóa học và nước

Hướng dẫn giải bài 5: Các nguyên tố hóa học và nước

Bài 5 trong sách bài tập (SBT) sinh học lớp 10 chân trời sáng tạo đề cập đến các nguyên tố hóa học và nước. Bài tập này nằm trong bộ sách "Chân trời sáng tạo", được thiết kế theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Để giúp học sinh hiểu bài học một cách tốt nhất, sách cung cấp hướng dẫn chi tiết và phân tích rõ ràng.

Việc làm thực hành này giúp học sinh hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các nguyên tố hóa học và nước. Qua đó, họ có thể áp dụng kiến thức này vào thực tiễn và hiểu rõ hơn về tác động của nguyên tố hóa học đến nước trong cuộc sống hàng ngày.

Hi vọng rằng, thông qua hướng dẫn cụ thể và giải thích chi tiết, học sinh sẽ có thể nắm vững bài học và áp dụng kiến thức vào các bài tập khác trong tương lai. Điều này giúp họ phát triển kiến thức và kỹ năng của mình một cách toàn diện và hiệu quả.

Bài tập và hướng dẫn giải

5.1. Hiện nay, có khoảng bao nhiêu nguyên tố có vai trò quan trọng đối với sự sống?

A. 92.

B. 25.

C. 30.

D.110.

Trả lời: Đáp án B. Xem hướng dẫn giải chi tiết

5.2. Trong tế bào, các nguyên tố C, H, O, N chiếm tỉ lệ

A. 92.6%.

B. 96,3%.

C. 93,6%.

D. 96,2%.

Trả lời: Đáp án B. Xem hướng dẫn giải chi tiết

5.3. Nguyên tố nào sau đây có vai trò đặc biệt quan trọng với sự sống?

A. H.

B. Oxygen.

C. Carbon.

D. Nước.

Trả lời: Đáp án C.  Xem hướng dẫn giải chi tiết

5.4. Khi tìm kiếm sự sống ngoài trái đất, trước tiên các nhà khoa học sẽ tìm kiếm yếu tố nào sau đây ?

A. Hydrogen.

B. Oxygen.

C. Carbon

D. Nước

Trả lời: Đáp án D. Xem hướng dẫn giải chi tiết

5.5. Khi nói về vai trò sinh học của nước đối với tế bào, có bao nhiêu phát biểu  nào sau đây là đúng ?

  1. Môi trường khuếch tán và hòa tan các chất.

  2. Cân bằng và ổn định nhiệt độ của tế bào và cơ thể.

  3. Nguyên liệu tham gia phản ứng hóa sinh.

  4. Thành phần chủ yếu tạo nên tế bào.

  5. Cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào.

A. 5.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Trả lời: Đáp án D.  Xem hướng dẫn giải chi tiết

5.6. Khi nói về vai trò của các nguyên tố hoá học, có bao nhiêu phát biểu sau đây không đúng?

(1) Các nguyên tố vi lượng là thành phần cấu tạo nên các đại phân tử như protein, lipid,...

(2) Mg là nguyên tố tham gia cấu tạo nên diệp lục tố.

(3) Các nguyên tố vi lượng có vai trò chủ yếu là hoạt hoá các enzyme.

(4) Sinh vật chỉ có thể lấy các nguyên tố khoáng từ các nguồn dinh dưỡng.

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Trả lời: Đáp án A. Xem hướng dẫn giải chi tiết

5.7. Một nhà dinh dưỡng học đưa ra lời khuyên rằng: “ Nên thường xuyên thay đổi các món ăn khác nhau và trong một bữa nên ăn nhiều món” Theo em, lời khuyên này nhằm mục đích gì?

Trả lời: Khi thường xuyên thay đổi các món ăn khác nhau và trong một bữa ăn nhiều món sẽ cung cấp cho cơ thể... Xem hướng dẫn giải chi tiết

5.8. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại sữa khác nhau giúp tăng chiều cao cho trẻ em hoặc giảm nguy cơ loãng xương cho người trung niên. Các loại sữa này có chứa các thành phần khác nhau tuỳ theo nhà sản xuất nhưng chúng đều có chứa calcium. Hãy giải thích tại sao các loại sữa này đều chứa calcium.

Trả lời: Calcium là thành phần cấu tạo chủ yếu của xương.Ở trẻ em, việc uống sữa để cung cấp thêm lượng... Xem hướng dẫn giải chi tiết

3.9*. Để phòng chống bệnh bướu cổ, người ta thường trộn iodine vào muối ăn với hàm lượng thích hợp. Tại sao người ta lại trộn iodine vào muối mà không trộn vào gạo?

Trả lời: Người ta thường trộn iodine vào muối mà không trộn vào gạo vì:lodine là nguyên tố vi lượng, cơ thể... Xem hướng dẫn giải chi tiết

5.10*. Ở một số vùng, để các cây ăn trái sinh trưởng và phát triển tốt, người ta thường đóng một số cây đinh (sắt, kẽm) vào thân cây. Tại sao?

Trả lời: Sắt, kẽm là các nguyên tố vi lượng; cần cung cấp một lượng nhỏ và thường xuyên để các hoạt... Xem hướng dẫn giải chi tiết
0.04814 sec| 2220.438 kb