Giải bài tập sách bài tập (SBT) sinh học lớp 10 chân trời sáng tạo bài 14 Thực hành Một số thí nghiệm về enzyme
Hướng dẫn giải bài 14: Thực hành Một số thí nghiệm về enzyme (SBT Sinh học lớp 10)
Bài tập này nằm trong sách "Chân trời sáng tạo" dành cho học sinh lớp 10 theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Bài này giúp học sinh thực hành một số thí nghiệm về enzyme để hiểu rõ hơn về chúng. Trong sách, các hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững bài học.
Việc thực hành các thí nghiệm về enzyme sẽ giúp học sinh hiểu được cách hoạt động của enzyme trong cơ thể và vai trò quan trọng của chúng trong quá trình trao đổi chất. Sự hướng dẫn chi tiết và giải thích rõ ràng sẽ giúp học sinh áp dụng kiến thức một cách hiệu quả.
Bài tập và hướng dẫn giải
14.1. Để tiến hành thí nghiệm phân tích ảnh hưởng của độ pH đến hoạt tính của enzyme amylase, người ta dùng các dung dịch nào sau đây?
A. NaCl và HCl B. NaOH và HCl C. CuSO4 và NaOH D. Cu(OH)2 và H2SO4
14.2. Khi tiến hành thí nghiệm kiểm tra hoạt tính của enzyme amylase, nếu không sử dụng mẫu vật là khoai tây, ta có thể thay thế bằng
A. các loại củ có hàm lượng lipid cao.
B. các loại thịt có hàm lượng protein cao.
C. các loại thịt có hàm lượng lipid cao.
D. các loại củ có hàm lượng tinh bột cao.
14.4. Trong thí nghiệm kiểm tra hoạt tính của enzyme catalase, để kiểm chứng được có phản ứng phân giải H2O2 thành các sản phẩm, ta có thể dùng dụng cụ nào sau đây?
A. Giấy quỳ B. Giấy tẩm CuSO4
C. Que nhang đang cháy D. Giấy tẩm CoCl2
14.3. Tại sao khi nhỏ H2O2 lên miếng khoai tây đã được đun sôi thì không thấy hiện tượng sủi bọt khí?
A. Do nhiệt độ cao đã làm biến tính enzyme catalase trong tế bào củ khoai tây.
B. Do nhiệt độ cao đã làm H2O2 không thấm được vào củ khoai tây.
C. Do nhiệt độ cao đã làm enzyme catalase được vận chuyển từ củ khoai tây ra ngoài.
D. Do nhiệt độ cao đã làm cho sự tương tác giữa các enzyme trong tế bào bị phá vỡ.
14.5. Một nhà khoa học đã làm thí nghiệm sau đây để kiểm tra hoạt tính của enzyme amylase trong nước bọt và enzyme pepsin trong dạ dày ở các điều kiện khác nhau. Em hãy xác định trong các điều kiện sau, mỗi loại enzyme sẽ được hoạt hóa hay bị bất hoạt. Giải thích.
14.6. Chuẩn bị dung dịch saccharose: cân 1 g men bia nghiền với 10 mL nước cất, để 30 phút rồi li tâm hoặc lọc bằng giấy lọc.
Tiến hành thí nghiệm: Lấy bốn ống nghiệm, cho vào ống 1 và 2 mỗi ống 1 mL dung dịch tinh bột 1%, cho vào ống 3 và 4 mỗi ống 1 mL saccharose 4%. Thêm vào ống 1 và ống 3 mỗi ống 1 mL nước bọt pha loãng, thêm vào ống 2 và ống 4 mỗi ống 1 mL dịch chiết men bia. Đặt cả 4 ống nghiệm vào tủ ấm 40 độ C trong 15 phút. Sau đó lấy ra cho thêm vào ống 1 và ống 2 mối ống 3 - 4 giọt thuốc thử Lugol, cho thêm vào ống 3 và 4 mỗi ống 1 mL thuốc thử Fehling, đun trên đèn cồn đến khi sôi, quan sát màu sắc các ống nghiệm và giải thích.
14.7. Biết iodine tác dụng với tinh bột cho màu xanh lam; nước thịt (protein) vốn vẩn đục, khi bị phân cắt bởi enzyme thích hợp sẽ trở nên trong hơn. Ở điều kiện 37 độ C, có 8 ống nghiệm sau với tỉ lệ các chất và thời gian thích hợp. Hãy xác định kết quả và giải thích.
- Ống 1: Tinh bột + nước bọt + iodine.
- Ống 2: Tinh bột + nước cất + iodine.
- Ống 3: Tinh bột + nước bọt đã đun sôi + iodine.
- Ống 4: Tinh bột + nước bọt + HCl + iodine
- Ống 5: Tinh bột + dịch vị iodine.
- Ống 6: Nước thịt + dịch vị.
- Ống 7: Nước thịt + dịch vị + KOH.
- Ống 8: Nước thịt + nước bọt.
14.8. Một bạn học sinh đã tiến hành thí nghiệm kiểm tra hoạt tính thủy phân maltose của enzyme maltose trong những điều kiện khác nhau như sau:
- Lấy bốn ống nghiệm và đánh số thứ tự từ 1 đến 4.
- Cho vào mỗi ống nghiệm dung dịch maltose và enzyme maltase.
- Xử lí các ống nghiệm trong các điều kiện khác nhau:
+ Ống 1: Bổ sung vài giọt HCl.
+ Ống 2: Bổ sung vài giọt NaOH.
+ Ống 3: Để ở nhiệt độ 37 - 40 độ C.
+ Ống 4: Bổ sung muối arsenate hoặc muối thủy ngân.
a) Em hãy dự đoán trong ống nghiệm nào đường maltose sẽ bị thủy phân. Giải thích.
b) Bằng cách nào để nhận biết phản ứng có xảy ra?
14.9. Người ta tiến hành thí nghiệm như sau:
- Lấy ba ống nghiệm đánh số thứ tự từ 1 đến 3, cho vào mỗi ống nghiệm 2 mL dung dịch tinh bột 1%. Đặt ống 1 vào tử ấm 40 độ C; ống 2 đặt vào trong nước đá; ống 3 nhỏ vào 1 mL dung dịch HCl 5%. Sau 5 phút, cho vào mỗi ống 5 mL dung dịch amylase nước bọt pha loãng và để ở nhiệt độ phòng trong thời gian 5 phút.
- Tiếp tục lấy hai ống đánh số 4, 5; mỗi ống đều cho 1 mL amylase nước bọt pha loãng. Ống 4 cho thêm 1 mL NaCl 1%, ống 5 cho thêm 1 mL CuSO4 1%; lắc đều hai ống trong 10 phút. Sau đó bổ sung 1 mL dung dịch tinh bột 0,5% vào mỗi ống, lắc đều rồi để yên 5 phút.
- Nhỏ một giọt dung dịch iodine 0,3% vào mỗi ống nghiệm.
Những ống nào cho màu xanh tím? Giải thích.
14.10. Cho một lượng hồ tinh bột như nhau vào các ống nghiệm, đánh dấu A1, A2, B1, B2, C1, C2 sau đó cho thêm vào các ống một lượng nước bọt như nhau. Ở hai ống A: không cho thêm gì; ở hai ống B: đun nóng; ở hai ống C: cho thêm HCl. Tiếp theo, cho vào các ống số 1 dung dịch iodine, cho vào các ống số 2 thuốc thử strome (NaOH 10% + CuSO4 2%). Hãy dự đoán kết quả thí nghiệm và giải thích.