Câu 3: Trang 114 toán VNEN 9 tập 2Cho nửa đường tròn đường kính AB và điểm C di động trên cung AB....

Câu hỏi:

Câu 3: Trang 114 toán VNEN 9 tập 2

Cho nửa đường tròn đường kính AB và điểm C di động trên cung AB. Lấy AC làm cạnh, vẽ tam giác đều ACD sao cho D và B là hai điểm khác phía so với đường thẳng AC. Gọi E là giao điểm của CD với cung AB. Gọi M là trung điểm của đoạn thẳng DC. Chứng minh rằng: Khi điểm C di động trên cung AB thì điểm M thuộc nửa đường tròn đường kính AE.

Hướng dẫn: Xem hình 101

 Giải câu 3 trang 114 toán VNEN 9 tập 2

Theo giả thiết ta có $\widehat{ACD} = 60^\circ$ nên $\widehat{ACE} = 120^\circ$ mà ACEB là tứ giác nội tiếp nên $\widehat{ABE} = 60^\circ$.

Do A, B cố định, $\widehat{ABE} = 60^\circ$ (không đổi) nên điểm E cố định.

Theo giả thiết ACD là tam giác đều và M là trung điểm của đoạn DC nên $\widehat{AMC} = 90^\circ$, hay $\widehat{90^\circ}$.

Như vậy, do điểm M di động nhưng luôn nhìn đoạn thẳng AE $...........$

Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Văn Giang
Để chứng minh rằng khi điểm C di động trên cung AB thì điểm M thuộc nửa đường tròn đường kính AE, ta có một cách làm như sau:

Từ giả thiết, ta có:
- $\widehat{ACD} = 60^\circ$ nên $\widehat{ACE} = 120^\circ$
- ACEB là tứ giác nội tiếp nên $\widehat{ABE} = 60^\circ$
- A, B cố định, nên $\widehat{ABE}$ không đổi, từ đó suy ra điểm E là điểm cố định.
- ACD là tam giác đều và M là trung điểm của DC, nên $\widehat{AMC} = 90^\circ$
- Do M di chuyển nhưng luôn nhìn đoạn thẳng AE một góc $90^\circ$ không đổi.

Kết luận: Khi điểm C di động trên cung AB, điểm M luôn thuộc nửa đường tròn đường kính AE.

Vậy, khi điểm C di chuyển trên cung AB, điểm M sẽ luôn thuộc nửa đường tròn đường kính AE.
Bình luận (0)
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
0.03811 sec| 2143.461 kb