Giải bài tập sách bài tập (SBT) toán lớp 10 kết nối tri thức bài 27 Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển
Hướng dẫn giải bài 27 sách bài tập toán lớp 10 - Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển
Trong bài 27 của sách bài tập toán lớp 10, chúng ta sẽ thực hành tính xác suất dựa theo định nghĩa cổ điển. Bài toán này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về xác suất và cách tính toán nó.
Sách bài tập "Kết nối tri thức" là tài liệu học tập được tổ chức theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Bài tập rất chi tiết và cụ thể, giúp học sinh nắm vững kiến thức.
Chắc chắn rằng sau khi làm bài tập này theo hướng dẫn chi tiết, bạn sẽ có kiến thức vững chắc về xác suất và cách thực hành tính toán theo định nghĩa cổ điển.
Bài tập và hướng dẫn giải
BÀI TẬP
9.7. Tại một quán ăn, lúc đầu có 50 khách trong đó có 2x đàn ông và y phụ nữ. Sau một tiếng, y – 6 đàn ông ra về và 2x – 5 khách mới đến là nữ. Chọn ngẫu nhiên một khách. Biết rằng xác suất để chọn được một khách nữ là $\frac{9}{13}$. Tìm x và y.
9.8. Một lớp có 40 học sinh trong đó có 16 nam. Trong các em nam có 3 em thuận tay trái. Trong các em nữ có 2 em thuận tay trái. Chọn ngẫu nhiên hai em. Tính xác suất để hai em chọn được có một em nữ không thuận tay trái và một em nam thuận tay trái.
9.9. Có ba chiếc hộp trong đó hộp I có một viên bi đỏ, một viên bi xanh, một viên bi vàng; hộp II có một viên bi xanh, một viên bi vàng, hộp III có một viên bi đỏ và một viên bi xanh. Tất cả các viên bi đều có cùng kích thước. Từ mỗi hộp rút ngẫu nhiên một viên bi.
a) Vẽ sơ đồ hình cây mô tả các phần tử của không gian mẫu.
b) Tính xác suất để trong ba viên bi rút ra có ít nhất một viên bi đỏ bằng cách tính gián tiếp thông qua tính xác suất của biến cố đối.
9.10. Có ba hộp đựng thẻ. Hộp I chứa các tấm thẻ đánh số {1; 2; 3}. Hộp II chứa các tấm thẻ đánh số {2; 4; 6; 8}. Hộp III chứa các tấm thẻ đánh số {1; 3; 5; 7; 9; 11}. Từ mỗi hộp rút ngẫu nhiên một tấm thẻ rồi cộng ba số trên ba tấm thẻ với nhau. Tính xác suất để kết quả là một số lẻ.
9.11. Trên một dãy phố có 3 quán ăn A, B, C. Hai bạn Văn và Hải mỗi người chọn ngẫu nhiên một quán để ăn trưa.
a) Vẽ sơ đồ hình cây mô tả các phần tử của không gian mẫu.
b) Tính xác suất của các biến cố sau:
E: “Hai người cùng vào một quán”.
F: “Cả hai không chọn quán C”.
7.12. Trên một phố có hai quán ăn A, B. Bốn bạn Sơn, Hải, Văn, Đạo mỗi người chọn ngẫu nhiên một quán ăn.
a) Vẽ sơ đồ hình cây mô tả các phần tử của không gian mẫu.
b) Tính xác suất để:
- Tất cả đều vào một quán;
- Mỗi quán có đúng 2 bạn vào;
- Quán A có 3 bạn vào, quán B có 1 bạn vào;
- Một quán có 3 bạn vào, quán kia có 1 bạn vào.