9.10.Có ba hộp đựng thẻ. Hộp I chứa các tấm thẻ đánh số {1; 2; 3}. Hộp II chứa các tấm thẻ...
Câu hỏi:
9.10. Có ba hộp đựng thẻ. Hộp I chứa các tấm thẻ đánh số {1; 2; 3}. Hộp II chứa các tấm thẻ đánh số {2; 4; 6; 8}. Hộp III chứa các tấm thẻ đánh số {1; 3; 5; 7; 9; 11}. Từ mỗi hộp rút ngẫu nhiên một tấm thẻ rồi cộng ba số trên ba tấm thẻ với nhau. Tính xác suất để kết quả là một số lẻ.
Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Văn Huy
Để giải bài toán trên, ta có thể xác định các yếu tố sau:1. Gọi a là số trên thẻ rút được từ hộp I, a ∈ {1; 2; 3}.2. Gọi b là số trên thẻ rút được từ hộp II, b ∈ {2; 4; 6; 8}.3. Gọi c là số trên thẻ rút được từ hộp III, c ∈ {1; 3; 5; 7; 9; 11}.Ta có không gian mẫu: Ω = {(a, b, c) | a ∈ {1; 2; 3}, b ∈ {2; 4; 6; 8}, c ∈ {1; 3; 5; 7; 9; 11}}.Số cách chọn trong không gian mẫu Ω là: n(Ω) = 3 x 4 x 6 = 72.Xét biến cố A: “Tổng ba số trên ba tấm thẻ là số lẻ”.Để tổng ba số là số lẻ, số trên thẻ từ hộp I (a) phải là số chẵn. Vì vậy, ta chọn a = 2.Khi đó, A = {(2, b, c) | b ∈ {2; 4; 6; 8}, c ∈ {1; 3; 5; 7; 9; 11}}.Số cách chọn trong A là: n(A) = 1 x 4 x 6 = 24.Vậy xác suất để kết quả là một số lẻ là:P(A) = n(A)/n(Ω) = 24/72 = 1/3.Vậy câu trả lời cho câu hỏi trên là xác suất để kết quả là một số lẻ là 1/3.
Câu hỏi liên quan:
- BÀI TẬP9.7.Tại một quán ăn, lúc đầu có 50 khách trong đó có 2x đàn ông và y phụ nữ. Sau một...
- 9.8.Một lớp có 40 học sinh trong đó có 16 nam. Trong các em nam có 3 em thuận tay trái. Trong...
- 9.9.Có ba chiếc hộp trong đó hộp I có một viên bi đỏ, một viên bi xanh, một viên bi vàng; hộp...
- 9.11.Trên một dãy phố có 3 quán ăn A, B, C. Hai bạn Văn và Hải mỗi người chọn ngẫu nhiên một...
- 7.12.Trên một phố có hai quán ăn A, B. Bốn bạn Sơn, Hải, Văn, Đạo mỗi người chọn ngẫu nhiên...
Bình luận (0)