Câu 3.(Trang 43 sách giáo khoa (SGK))Trộn một dung dịch có hòa tan 0,2 mol CuCl2 với một dung...

Câu hỏi:

Câu 3.(Trang 43 sách giáo khoa (SGK)) 

Trộn một dung dịch có hòa tan 0,2 mol CuCl2 với một dung dịch có hòa tan 20 gam NaOH. Lọc hỗn hợp các chất sau phản ứng, được kết tủa và nước lọc. Nung kết tủa đén khi khối lượng không đổi 

a. Viết các pương trình hóa học 

b. Tính khối lượng chất rắn thu được sau khi nung

c. Tính khối lượng các chất tan có trong nước lọc

Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Hồng Hạnh
Cách làm:

1. Viết phương trình hóa học cho phản ứng:
CuCl2 + 2NaOH → Cu(OH)2 + 2NaCl

2. Tính số mol ban đầu của các chất:
n(CuCl2) = 0,2 mol
n(NaOH) = 20/40 = 0,5 mol

3. Xác định số mol và khối lượng của chất rắn sau khi nung:
Sau phản ứng, số mol Cu(OH)2 tạo ra sẽ bằng số mol CuCl2 ban đầu.
n(Cu(OH)2) = 0,2 mol
Khối lượng CuO thu được: m(CuO) = 16g

4. Tính số mol và khối lượng các chất tan trong nước lọc:
Sau phản ứng, số mol NaCl và NaOH dư có thể tính được.
n(NaCl) = 0,4 mol
n(NaOH dư) = 0,1 mol
Khối lượng NaOH tan trong nước lọc: m(NaOH) = 4g
Khối lượng NaCl tan trong nước lọc: m(NaCl) = 23,4g

Câu trả lời:
a. Phương trình hóa học:
CuCl2 + 2NaOH → Cu(OH)2 + 2NaCl
Cu(OH)2 → CuO + H2O

b. Khối lượng chất rắn sau khi nung là CuO là 16g

c. Khối lượng các chất tan trong nước lọc là:
- NaOH: 4g
- NaCl: 23,4g

Đề bài yêu cầu tính khối lượng chất rắn và chất tan trong nước lọc sau khi trộn hai dung dịch, lọc và nung phản ứng. Ta có thể sử dụng các phương pháp tính toán và quy tắc hóa học cơ bản để giải quyết bài toán này.
Bình luận (0)
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
0.04146 sec| 2156.133 kb