Giải bài tập tiếng việt lớp 4 kết nối tri thức bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì I (Phần 1 - Ôn tập)
Giải bài tập tiếng Việt lớp 4 kết nối tri thức bài ôn tập và đánh giá cuối học kì I
Trên trang sách "Giải bài tập và đánh giá cuối học kì I (Phần 1 - Ôn tập)" của sách Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức, bạn sẽ tìm thấy phần đáp án chuẩn và hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học. Đây là công cụ hữu ích để giúp các em học sinh nắm vững kiến thức bài học.
Mục tiêu của sách này là giúp các em học sinh hiểu rõ và thực hành các kiến thức đã học thông qua việc giải bài tập ôn tập và đánh giá cuối học kì. Hy vọng rằng, với sự hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn khi đối mặt với bài thi cuối kì và có kết quả tốt.
Bài tập và hướng dẫn giải
TIẾT 1-2
Câu 1: Quan sát tranh và thực hiện yêu cầu.
a. Xếp tên các bài đọc trên những chiếc khinh khí cầu vào hai chủ điểm Niềm vui sáng tạo và Chắp cánh ước mơ.
b. Kể tên những bài đọc chưa được nhắc đến trong hai chủ điểm trên.
Câu 2: Đọc 1 bài trong các chủ điểm đã học và trả lời câu hỏi.
- Bài đọc thuộc chủ điểm nào?
- Nội dung chính của bài đọc đó là gì?
- Nhân vật hoặc chi tiết nào trong bài để lại cho em ấn tượng sâu sắc?
Câu 3: Tìm từ để hoàn thiện sơ đồ dưới đây rồi đặt câu với một từ tìm được trong mỗi nhóm.
Câu 4: Xếp những từ in đậm trong đoạn văn dưới đây vào nhóm thích hợp.
Hội diều làng Bá Dương Nội được tổ chức hằng năm. Mỗi năm có cả trăm con diều tham dự. Trong gió nằm nam của buổi chiều quê, những con diều rực rỡ cùng bay lên trời cao. Tiếng sáo u u vi vút những khúc nhạc đồng quê. Trên bờ đê, trước sân đình hoặc ở trong làng, người dân đều có thể ngắm diều bay và ngất ngây trong tiếng sáo diều. Diều nào bay cao, bay xa, có tiếng sáo hay nhất sẽ được trao giải.
(Theo Đỗ Thị Ngọc Minh)
- Danh từ: Danh từ riêng, Danh từ chung
- Động từ: Động từ chỉ hoạt động; Động từ chỉ trạng thái
- Tính từ: Tính từ chỉ đặc điểm của sự vật; Tính từ chỉ đặc điểm của hoạt động
Câu 5: Tìm vật, hiện tượng tự nhiên được nhân hoá trong các đoạn dưới đây và cho biết chúng được nhân hoá bằng cách nào.
a. Xóm đồ chơi tối nay có khách: một cô cá nhỏ, tròn trịa như quả trứng gà, một bé hươu cao cổ mới lọt lòng mẹ, loạng choạng nhóm dậy tập di, một cô rùa bằng kem sữa tươi... mặc áo đầm.
(Lưu Thị Lương)
b. Khi mặt trời lặng im
Nằm dài sau dãy núi
Ấy là lúc bóng đêm
Tô màu cho thế giới.
(Nguyễn Quỳnh Mai)
c. Ngoan nhé, chú bé vàng,
Ta dắt đi ăn cỏ,
Bốn chân bước nhịp nhàng,
Nước sông in hình chú.
(Thy Ngọc)
Câu 6: Đặt câu về nội dung tranh bên, trong đó có sử dụng biện pháp nhân hoá.
TIẾT 3-4
Câu 1: Đọc thuộc lòng 1 trong 3 bài thơ dưới đây và trả lời câu hỏi: Em thích câu thơ hoặc khổ thơ nào nhất? Vì sao?
- Nếu chúng mình có phép lạ
- Vẽ màu
- Bốn mùa mơ ước
Câu 2: Các vật và hiện tượng tự nhiên nào dưới đây được nhân hoá? Em thích hình ảnh nhân hoá nào nhất? Vì sao?
a. Mùa xuân ấm áp đang về. Anh dế còm tân trang lại bộ râu, diện bộ cánh xịn nhất đi làm. Cụ giáo cóc đã thôi nghiền rằng vì bớt hẳn bệnh nhức xương. Bác giun đất cũng chui ra khỏi phòng lạnh để tận hưởng không khí trong lành. Ngày tháng qua mau. Và buổi sáng Chủ nhật đã tới .....
(Theo Trần Đức Tiến)
b.
Cây chẳng mỏi lưng Xếp hàng thẳng tắp Lá vàng ngăn nắp Rơi xuống nhẹ nhàng. | Bạn gió lang thang Cù cây cười suốt Chồi non xanh mướt Làm dáng đung đưa. (Huỳnh Mai Liên) |
Câu 3: Dấu câu nào có thể thay cho mỗi bông hoa dưới đây?
Chim sâu con hỏi bố:
* Bố ơi, chúng ta có thể trở thành hoạ mi được không ạ *
* Tại sao con muốn trở thành hoạ mi *
* Con muốn có tiếng hót hay để được mọi người yêu quý *
Chim bố nói:
* Con hãy bắt thật nhiều sâu để bảo vệ cây cối, hoa màu, con sẽ được mọi người yêu quý.
(Theo Nguyễn Đình Quảng)
Câu 4: Chọn dấu câu thích hợp thay cho bông hoa. Nêu tác dụng của các đầu câu đó.
a. Hoạt động bảo vệ môi trường của các bạn nhỏ đã được lan toả sâu rộng. Các phong trào thiếu nhi chung tay bảo vệ môi trường gồm có:
* Trồng cây gây quỹ Đội.
* Vì màu xanh quê hương.
* Sạch nhà – sạch lớp – sạch trường.
* Làm kế hoạch nhỏ.
b. Đoàn tàu Hà Nội * Vinh khởi hành tại ga Hà Nội lúc 18 giờ hằng ngày.
Câu 5: Giải ô chữ.
a. Tìm ô chữ hàng ngang.
b. Đọc từ ngữ xuất hiện ở hàng dọc màu xanh.
Câu 6: Nghe – viết.
Sông Cổ Cò xuôi từ chân Ngũ Hành Sơn về Cửa Đại, để lại bao kỉ niệm êm đềm trong tôi. Lặng lẽ cùng tôi đi qua năm tháng, sông quê hương trở nên nhỏ bé lại khi tôi biết những bến bờ rộng lớn hơn. Tôi nghiêng mình trước một Thu Bồn trầm lắng, một Vu Gia mênh mang. Và xa hơn, một Hồng Hà làm nên Hà Nội dậy tiếng rồng bay, một Sài Gòn long lanh ánh ngọc Viễn Đông...
(Theo Văn Thành Lê)
TIẾT 5
Câu 1: Nói về một con vật có điểm đặc biệt về hình dáng hoặc hoạt động.
Câu 2: Viết lại những điều em đã nói ở bài tập 1 thành một đoạn văn.