Giải bài tập sách bài tập (SBT) toán lớp 8 tập 2 chân trời sáng tạo bài 1 Mô tả xác suất bằng tỉ số

Phân tích chi tiết bài tập về xác suất từ sách bài tập toán lớp 8 tập 2

Trong bài toán đầu tiên, chúng ta cần tính xác suất khi lấy ngẫu nhiên một thẻ từ hộp đựng 20 thẻ đánh số từ 1 đến 20. Các kết quả thuận lợi cho biến cố A và B được liệt kê một cách rõ ràng: A là số bội của 5 (5, 10, 15, 20); B là số ước của 24 (1, 2, 3, 4, 6, 8, 12).

Ở bài toán thứ hai, chúng ta cần xác định mũi tên trên tấm bìa hình tròn sẽ chỉ vào ô ghi số nào khi xoay tấm bìa. Các kết quả thuận lợi cho biến cố A và B cũng được nêu rõ: A là số lớn hơn 3 (4, 5, 6, 7); B là số lẻ (1, 3, 5, 7).

Trong bài toán số ba, chúng ta cần tính xác suất khi lấy ngẫu nhiên một viên bi từ hộp chứa 4 viên bi màu xanh và 6 viên bi màu đỏ. Xác suất của các biến cố A, B và C được tính toán chi tiết dựa trên số lượng bi màu trong hộp.

Bài toán thứ tư đưa ra vấn đề về mật khẩu điện thoại gồm 6 chữ số và việc quên mất chữ số cuối cùng. Chúng ta cần tính xác suất để chọn ngẫu nhiên chữ số đúng. Đây là một ví dụ khác về phép thử ngẫu nhiên trong xác suất.

Trong bài toán thứ năm, chúng ta phải tính xác suất khi chọn ngẫu nhiên một người trong nhóm học sinh đến từ các thành phố khác nhau. Các biến cố A và B là ví dụ khác về cách tính xác suất dựa trên số lượng người trong nhóm.

Trong bài toán cuối cùng, chúng ta cần tính toán số lượng viên bi màu đỏ trong hộp chứa các viên bi màu xanh và đỏ. Với thông tin về xác suất của biến cố "Quả bóng lấy ra có màu xanh" là 0,4, chúng ta có thể suy luận được số lượng viên bi màu đỏ trong hộp.

Qua các bài toán trên, chúng ta thấy rằng xác suất là một chủ đề quan trọng trong toán học, và việc hiểu và áp dụng cách tính xác suất cũng rất cần thiết để giải quyết các vấn đề xác định tỉ lệ, khả năng xảy ra của một sự kiện.

Bài tập và hướng dẫn giải

0.04716 sec| 2156.938 kb