Giải bài tập sách bài tập (SBT) Hoá học 10 chân trời sáng tạo bài Ôn tập chương 3

Hướng dẫn giải bài Ôn tập chương 3 trong Sách Bài tập Hoá học lớp 10

Trang 42 của Sách Bài tập (SBT) Hoá học lớp 10 chứa bài ôn tập chương 3 với những câu hỏi cho học sinh ôn tập kiến thức về chất khí và các tính chất của chúng. Bài tập này giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản và áp dụng chúng vào việc giải các bài toán.

Cụ thể, bài ôn tập chương 3 bao gồm các câu hỏi về cách phân biệt chất khí và chất lỏng, tính chất của các chất khí thông dụng, cách xác định khối lượng của một chất khí, v.v. Hướng dẫn giải bài tập cung cấp các phương pháp tiếp cận, lời giải chi tiết từng câu hỏi, giúp học sinh hiểu rõ vấn đề và áp dụng kiến thức một cách chính xác.

Bộ sách "Chân trời sáng tạo" là một bộ sách được biên soạn theo chương trình mới của Bộ giáo dục, nhằm giúp học sinh hiểu rõ vấn đề, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và phát triển tư duy logic. Hy vọng rằng, qua việc ôn tập chương 3 này, học sinh sẽ nắm vững kiến thức và tự tin hơn khi đối mặt với các bài tập khó hơn.

Bài tập và hướng dẫn giải

OT3.1. Ion nào sau đây có cấu hình electron của khí hiếm helium?

A. Mg2+.        B. O2-.        C. Na+.         D. Li+

Trả lời: Đáp án D. Xem hướng dẫn giải chi tiết

 OT3.2. Trong sự hình thành phân tử lithium fluoride (LiF), ion lithium và ion fluoride đã lần lượt đạt được cấu hình electron bền của các khí hiếm nào ?

A. Helium và neon.               C. Neon và argon.

B. Helium và argon.              D. Cùng là neon. 

Trả lời: Đáp án A.Cấu hình electron của 3Li: 1s22s1 có xu hướng nhường 1e khi tham gia liên kết để... Xem hướng dẫn giải chi tiết

OT 3.10. Ethane (C2H6) và fluoromethane (CH3F) có kích thước tương đương nhau và đều có 18 electron. Như vậy khả năng hình thành các lưỡng cực tạm thời và lưỡng cực cảm ứng ở cả hai phân tử là như nhau dẫn đến nhiệt độ sôi của chúng phải tương tự nhau. Tuy nhiên, C2H6 có nhiệt độ sôi là –89,0°C thấp hơn so với CH3F là –78,3°C. Giải thích.

Trả lời: Ethane (C2H6) và fluoromethane (CH3F) có kích thước tương đương nhau và đều có 18 electron. Như vậy... Xem hướng dẫn giải chi tiết

OT3.3. Không cần sử dụng hiệu độ âm điện, có bao nhiêu phân tử trong số các phân tử sau có liên kết ion BaCl2, CS2, Na2O và HI?

A. 3.             B. 2.               C. 4.           D. 1.

Trả lời: Đáp án B. Phân tử BaCl2 và Na2O có sự liên kết giữa kim loại điển hình và phi kim điển hình nên... Xem hướng dẫn giải chi tiết

OT3.4. Tổng số các phân tử có cực trong số các phân tử sau: Cl2, O2, CCl4, CO2, và SO2 là bao nhiêu?

A. 1.                 B. 2.              C. 4.                     D. 3.

Trả lời: Đáp án: CTrong số các phân tử Cl2, O2, CCl4, CO2, và SO2 các phân tử Cl2, O2 không hình thành... Xem hướng dẫn giải chi tiết

OT3.5. Phân tử sodium fluoride (NaF) và magnesium oxide (MgO) có cùng 20 electron và khoảng cách giữa các hạt nhân là tương tự nhau (235 pm và 215 pm). Giải thích tại sao nhiệt độ nóng chảy của NaF và MgO lại chênh lệch nhiều (992°C so với 2642°C). 

Trả lời: Do các ion magnesium và oxide mang điện tích lần lượt +2 và –2 nên có lực hút tĩnh điện mạnh hơn... Xem hướng dẫn giải chi tiết

OT3.6. Lithium fluoride (LiF) và sodium chloride (NaCl) đều là các hợp chất ion. Dự đoán nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy của chất nào cao hơn. Giải thích.

Trả lời: Lực hút tĩnh điện mạnh giữa các ion âm và ion dương làm cho LiF và NaCl đều có nhiệt độ nóng chảy... Xem hướng dẫn giải chi tiết

OT3.7. Sodium peroxide (Na2O2) là một chất rắn màu vàng, thu được khi đốt sodium trong khí oxygen dư. Sodium peroxide được dùng để tẩy trắng gỗ, bột giấy,... Nêu rõ bản chất hoá học giữa các nguyên tử (hoặc nhóm nguyên tử) trong phân tử Na2O2.

Trả lời: Ta có công thức của Na2O2Công thức này cho thấy trong phân tử Na2O2liên kết giữa 2 nguyên tử oxygen... Xem hướng dẫn giải chi tiết

OT3.8. Liên kết hydrogen có phải là sự xen phủ giữa các orbital? Giải thích và cho ví dụ minh hoạ.

Trả lời: Liên kết hydrogen không phải là sự xen phủ giữa các orbital, mà chỉ là lực hút tĩnh điện giữa... Xem hướng dẫn giải chi tiết

OT3.9. Năng lượng liên kết và độ dài liên kết của C - C, C = C và C ≡ C trong các phân tử C2H6, C2H4 và C2H2 được cho bởi bảng sau:

Liên kết

C – C trong C2H6

C = C trong C2H4

C ≡ C trong C2H2

Năng lượng liên kết (kJ / mol)

347

614

839

Độ dài liên kết (nm)

0,154

0,134

0,121

a) Nêu mối quan hệ giữa chiều dài liên kết và năng lượng liên kết giữa các nguyên tử carbon trong các hydrocarbon đã cho.

b) Giải thích vì sao giá trị năng lượng liên kết tăng theo thứ tự C - C, C = C, C ≡ C.

Trả lời: a) Chiều dài liên kết tỉ lệ nghịch với năng lượng liên kết giữa các nguyên tử carbon trong các... Xem hướng dẫn giải chi tiết
0.03799 sec| 2208.148 kb