Giải bài tập sách bài tập (SBT) Hoá học 10 chân trời sáng tạo bài 1 Nhập môn hóa học
Hướng dẫn giải bài 1: Nhập môn hóa học trang 5 sách bài tập (SBT) Hoá học 10
Bài tập này nằm trong sách bài tập "Chân trời sáng tạo", được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Mục tiêu của bài tập là giúp học sinh nắm vững kiến thức về hóa học từ những kiến thức cơ bản nhất.
Trước khi bắt đầu giải bài tập, học sinh cần đọc kỹ yêu cầu của bài tập, xác định các kiến thức cần áp dụng và đưa ra kế hoạch giải bài tập một cách logic.
Hướng dẫn giải bài tập sẽ cung cấp cho học sinh các bước thực hiện một cách chi tiết và cụ thể, từ việc phân tích thông tin, áp dụng công thức và cuối cùng là kết luận tổng quát.
Hy vọng rằng với sự hướng dẫn này, học sinh sẽ có thể giải bài tập một cách hiệu quả, cải thiện kiến thức và kỹ năng hóa học của mình.
Bài tập và hướng dẫn giải
1.1. Chất nào là đơn chất, chất nào là hợp chất trong các chất Cu, O2, N2, HCl, H2SO4, O3, NH4NO3, NaCl, Al, He, H2?
1.2. Cho biết đâu là hiện tượng vật lí và hiện tượng hóa học trong các hiện tượng sau:
a. Thanh sắt nung nóng, dát mỏng và uốn cong được.
b. Dẫn khí carbon dioxide vào nước vôi trong, làm nước vôi trong vẩn đục.
c. Nước đá để ngoài không khí bị chảy thành nước lỏng.
d. Nhựa đường nấu ở nhiệt độ cao nóng chảy.
1.3. Trong số những quá trình kể dưới đây, cho biết đâu là hiện tượng vật lí, đâu là hiện tượng hóa học.
a. Quả táo bị ngả sang màu nâu khi bị gọt bỏ vỏ.
b. Quá trình quang hợp của cây xanh.
c. Sự đông đặc ở mỡ động vật.
d. Li sữa có vị chua khi để lâu ngoài không khí.
e. Quá trình bẻ đôi viên phấn.
f. Quá trình lên men rượu.
g. Quá trình ra mực của bút bi.
1.4. Hiện tượng nào là hiện tượng vật lí, hiện tượng nào là hiện tượng hóa học?
a. Thủy tinh nóng chảy được thổi thành bình cầu.
b. Khí methane (CH4) cháy tạo thành khí carbon dioxide và hơi nước.
c. Hòa tan acetic acid (CH3COOH) vào nước đựng dung dịch acetic acid loãng dùng làm giấm ăn.
d. Cho vôi sống (CaO) vào nước được Ca(OH)2.
e. Mở nút chai nước giải khát loại có gas thấy có bọt sủi lên.
1.5. Hiện tượng nào sau đây là hiện tượng vật lí, hiện tượng nào là hiện tượng hóa học?
a. Vào mùa hè, băng ở hai cực Trái Đất tan dần.
b. Thổi hơi thở của chúng ta vào nước vôi trong làm nước vôi trong vẩn đục.
c. Đốt cháy đường mía tạo thành chất màu đen và có mùi khét
d. Sắt bị nam châm hút ra khỏi hỗn hợp gồm bột sắt (iron) và lưu huỳnh (sulfur).
e. Đun nóng hỗn hợp gồm sắt và lưu huỳnh trong ống nghiệm. Hỗn hợp nóng sáng lên và chuyển dần thành chất rắn màu đen.
1.6. Hãy phân tích và chỉ ra ở giai đoạn nào diễn ra quá trình biến đổi vật lí, giai đoạn nào diễn ra quá trình biến đổi hóa học trong các hiện tượng sau: “Khi sản xuất vôi sống, người ta đập đá vôi thành những cục nhỏ có kích thước thích hợp cho vào lò nung, nung đá vôi ta được vôi sống và khí carbonic. Khuấy vôi sống với ít nước ta được nước vôi đặc, thêm nước vào nước vôi đặc ta được nước vôi loãng.”
1.7. Thanh sắt được nung nóng, dát mỏng, kéo dài thành dây sắt. Sau đó tiếp tục nung nóng dây sắt thì thu được chất bột màu nâu. Hãy chỉ ra đâu là hiện tượng vật lí, đâu là hiện tượng hóa học.
1.8. Hãy lập sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức “Bài 1. Nhập môn hóa học” trong sách giáo khoa (SGK).
Dữ liệu sử dụng cho bài tập 1.9 và 1.10.
Để nghiên cứu thành phần hóa học, hoạt tính kháng oxi hóa và hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu vỏ chanh, các nhà nghiên cứu đã thực hiện các công việc sau:
* Tìm hiểu về cây chanh, công dụng và tác dụng dược lí của chanh cũng như hoạt tính kháng oxi hóa, kháng vi sinh vật của nó thông qua các công bố khoa học trong và ngoài nước.
* Thu hái mẫu vỏ chanh tại vườn chanh.
* Khảo sát sự trích li tinh dầu bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.
* Thử hoạt tính kháng oxi hóa, thử hoạt tính kháng vi sinh vật.
1.9. Hãy cho biết trong nghiên cứu trên, các nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu nào? Hãy chỉ ra phương pháp sử dụng cho mỗi công việc trên.
1.10. Hãy chỉ rõ các bước nghiên cứu trong nghiên cứu trên tương ứng với những bước nào trong phương pháp nghiên cứu hóa học.