Giải bài tập sách bài tập (SBT) Hoá hoá 10 Cánh diều bài 4: Mô hình nguyên tử và orbital nguyên tử

Hướng dẫn giải bài 4: Mô hình nguyên tử và orbital nguyên tử

Trong bài học này, chúng ta sẽ tìm hiểu về mô hình nguyên tử và orbital nguyên tử thông qua bài tập trang 10 sách bài tập (SBT) Hoá học 10. Bộ sách "Cánh diều" đã được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục, nhằm giúp học sinh hiểu bài một cách dễ dàng và chi tiết hơn.

Chúng ta sẽ cùng nhau phân tích và giải chi tiết bài tập này, để học sinh có thể nắm vững kiến thức. Hy vọng rằng, bằng cách hướng dẫn cụ thể và dễ hiểu này, học sinh sẽ có thể tự tin hơn trong việc học tập và ôn tập kiến thức về mô hình nguyên tử và orbital nguyên tử.

Bài tập và hướng dẫn giải

4.1. Dựa vào mô hình nguyên tử Rutherford – Bohr, hãy cho biết phát biểu nào sau đây là đúng.

A. Số lượng electron tối đa trên các lớp là như nhau.

B. Năng lượng của các electron trên các lớp khác nhau có thể bằng nhau.

C. Khi quay quanh hạt nhân theo một quỹ đạo xác định, năng lượng của electron là không đổi.

D. Electron ở gần hạt nhân nhất có năng lượng cao nhất.

Trả lời: Cách làm:1. Xác định mô hình nguyên tử Rutherford - Bohr:- Theo mô hình này, electron quay quanh hạt... Xem hướng dẫn giải chi tiết

4.2. Theo mô hình Rutherford - Bohr, khi một nguyên tử H hấp thụ một năng lượng đủ lớn, electron sẽ

A. chuyển từ lớp electron gần hạt nhân sang lớp xa hạt nhân hơn.

B. chuyển từ lớp electron xa hạt nhân về lớp gần hạt nhân hơn.

C. không thay đổi trạng thái.

D. có thể chuyển sang lớp khác bất kì.

Trả lời: Cách giải:Theo mô hình Rutherford - Bohr, electron trong một nguyên tử H sẽ chuyển từ lớp electron... Xem hướng dẫn giải chi tiết

4.3. Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về mô hình Rutherford – Bohr?

A. Electron trên lớp K có năng lượng cao hơn trên lớp L.

B. Electron trên lớp M có năng lượng cao hơn trên lớp K.

C. Electron ở lớp K gần hạt nhân hơn so với electron ở lớp L.

D. Electron ở lớp M xa hạt nhân hơn so với electron ở lớp L.

Trả lời: Cách 1:Cách làm:- Theo mô hình Rutherford - Bohr, electron trên lớp K có năng lượng thấp hơn trên... Xem hướng dẫn giải chi tiết

4.4. Nguyên tử F có 9 electron. Theo mô hình Rutherford – Bohr, tỉ lệ số lượng electron trên lớp thứ hai so với số lượng electron trên lớp thứ nhất là

A. 2 : 12.          B. 7 : 2.          C. 5 : 2.         D. 2 : 7.

Trả lời: Cách làm:1. Tìm số electron trên lớp thứ nhất: vì nguyên tử F có 9 electron, nên lớp thứ nhất chứa... Xem hướng dẫn giải chi tiết

4.5. Điền từ/ cụm từ thích hợp vào chỗ trống trong mô tả sau đây về mô hình hành tinh nguyên tử theo Rutherford – Bohr.

Khối lượng nguyên tử tập trung ở ...(1)... Electron quay xung quanh hạt nhân theo những ...(2)... xác định. Electron ở càng xa hạt nhân thì có năng lượng càng ...(3)... Khi nguyên tử hấp thụ năng lượng phù hợp, electron sẽ chuyển ...(4)... hạt nhân hơn.

Trả lời: Cách làm:- Đọc kỹ mô tả về mô hình hành tinh nguyên tử theo Rutherford – Bohr.- Xác định từ/cụm từ... Xem hướng dẫn giải chi tiết

4.6. Nguyên tử O có 8 electron. Theo mô hình Rutherford – Bohr, nguyên tử O có số electron có cùng năng lượng ở lớp thứ nhất là

A. 2.         B. 4.            C. 6.            D. 8.

Trả lời: Cách 1:Theo mô hình Rutherford - Bohr, số electron tối đa ở lớp thứ nhất của một nguyên tử được xác... Xem hướng dẫn giải chi tiết

4.7. Theo mô hình nguyên tử hiện đại, xác suất tìm thấy electron lớn nhất là ở

A. bên ngoài các orbital nguyên tử.

B. trong các orbital nguyên tử.

C. bên trong hạt nhân nguyên tử.

D. bất kì vị trí nào trong không gian.

Trả lời: Cách làm:- Lấy ra mô hình nguyên tử hiện đại để tìm hiểu về vị trí của electron trong nguyên tử.-... Xem hướng dẫn giải chi tiết

4.8. Vùng nào sau đây ứng với xác suất tìm thấy electron trong nguyên tử bằng 100%?

A. Bên ngoài các orbital nguyên tử.

B. Trong các orbital nguyên tử.

C. Trong toàn bộ khoảng không gian xung quanh hạt nhân.

D. Ở bên trong hạt nhân.

Trả lời: Đáp án: C Xem hướng dẫn giải chi tiết

4.9. Mỗi phát biểu sau đây về mô hình nguyên tử hiện đại là đúng hay sai?

(1) Theo mô hình nguyên tử hiện đại, electron chuyển động không theo những quỹ đạo xác định trong cả khu vực không gian xung quanh hạt nhân.

(2) Tất cả các AO nguyên tử đều có hình dạng giống nhau.

(3) Mỗi AO nguyên tử chỉ có thể chứa được 1 electron.

(4) Các electron s chuyển động trong các AO có hình số tám nổi.

Trả lời: Cách làm:- Đọc kỹ từng phát biểu và xác định xem nó đúng hay sai.- Đối chiếu với kiến thức đã học về... Xem hướng dẫn giải chi tiết

4.10. Hình ảnh bên mô tả AO p với hai thùy.

Những phát biểu nào sau đây là đúng?

A. Xác suất tìm thấy electron ở mỗi thùy là khoảng 45%.

B. Xác suất tìm thấy electron ở mỗi thùy là khoảng 90%.

C. Xác suất tìm thấy electron trong AO p là khoảng 90%.

D. Xác suất tìm thấy electron trong AO p là khoảng 45%.

Trả lời: Cách làm:1. Theo phân bố không gian của AO p, mỗi thùy có hình dạng của một hình cầu, vì vậy xác... Xem hướng dẫn giải chi tiết

4.11. Nếu 5 electron được điền vào 3 AO thì số lượng electron độc thân là

A. 0.      B. 1.        C. 2.           D. 5.

Trả lời: Cách làm: Ta biết rằng 1 AO (Atomic Orbital) chỉ chứa tối đa 2 electron (spin đối). Vì vậy, mỗi AO... Xem hướng dẫn giải chi tiết

4.12. Fluorine là nguyên tố hóa học có mặt trong nhiều hợp chất được ứng dụng trong nha khoa, y tế. Nguyên tố F có 9 electron. Hãy đề xuất phương án sắp xếp những electron này vào 5 orbital nguyên tử. Cho biết số cặp electron ghép đôi và số lượng electron độc thân trong trường hợp đó.

Trả lời: Để sắp xếp 9 electron của nguyên tố Fluorine vào 5 orbital nguyên tử, ta cần tuân theo nguyên lý... Xem hướng dẫn giải chi tiết

4.13. Cần ít nhất bao nhiêu orbital nguyên tử để chứa được: 2, 8, 18 electron?

Trả lời: Cách làm:1. Để chứa 2 electron cần ít nhất 1 orbital (2/2 = 1).2. Để chứa 8 electron cần ít nhất 4... Xem hướng dẫn giải chi tiết

4.14*.Theo mô hình Rutherford – Bohr, electron trong nguyên tử hydrogen chuyển động trên các quỹ đạo xác định xung quanh tâm là hạt nhân nguyên tử. Mỗi quỹ đạo được đặc trưng bởi một giá trị n (n = 1, 2, 3 …). Giá trị của n cũng chính là số thứ tự của lớp electron. Bán kính của quỹ đạo thứ n (kí hiệu là rn) của nguyên tử hydrogen có thể tính theo công thức: rn = n2 × 0,529 ($\overset{o}{A}$). Hãy tính bán kính quỹ đạo thứ nhất và thứ hai (tương ứng với n = 1 và n = 2) của nguyên tử hydrogen.

Trả lời: Cách làm:1. Để tính bán kính của quỹ đạo thứ nhất (n = 1), ta thay n = 1 vào công thức: r1 = 1^2 × ... Xem hướng dẫn giải chi tiết

4.15*. Bán kính của quỹ đạo thứ n (rn) của các ion chỉ chứa 1 electron như He+, Li2+, Be3+ có thể tính theo công thức:

rn=$n^{2}×\frac{0,529}{Z^{2}}(\overset{o}{A})$, trong đó Z là điện tích hạt nhân.

Hãy so sánh (có giải thích) bán kính quỹ đạo thứ nhất của các ion He+, Li2+, Be3+.

Trả lời: Để so sánh bán kính quỹ đạo thứ nhất của các ion He+, Li2+, Be3+, ta sử dụng công thức đã cho để... Xem hướng dẫn giải chi tiết

4.16*. Năng lượng của electron trong hệ gồm 1 electron và 1 hạt nhân (như H, He+, …) theo mô hình Rutherford – Bohr cũng như mô hình hiện đại đều phụ thuộc vào số thứ tự của lớp (n) và điện tích hạt nhân (Z) như sau:

$E_{n}=−2,18×10^{−18}×\frac{Z^{2}}{n^{2}}(J)$

trong đó Z là điện tích hạt nhân; n = 1, 2, 3, … là số thứ tự của lớp electron.

Hãy tính và so sánh (có giải thích) năng lượng của electron lớp thứ nhất của H, He+, Li2+.

Trả lời: Để tính năng lượng của electron trong hệ gồm 1 electron và 1 hạt nhân theo mô hình Rutherford – Bohr... Xem hướng dẫn giải chi tiết
0.06976 sec| 2273.922 kb