Bài 3: Hình 4.2 là sơ đồ của một bàn xoay hình tròn, có gắn một thành nhỏ cách tâm bàn 15 cm. Bàn...

Câu hỏi:

Bài 3: Hình 4.2 là sơ đồ của một bàn xoay hình tròn, có gắn một thành nhỏ cách tâm bàn 15 cm. Bàn xoay được chiếu sáng bằng nguồn sáng rộng, song song, hướng chiếu sáng từ phía trước màn để bóng đổ lên màn hình. Một con lắc đơn dao động điều hoà phía sau bàn xoay với biên độ bằng khoảng cách từ thanh nhỏ đến tâm bàn xoay. Tốc độ quay của bàn quay được điều chỉnh là $2\pi$ rad/s. Bóng của thanh nhỏ và quả nặng của con lắc luôn trùng nhau.
a) Tại sao nói dao động của bóng của thanh nhỏ và quả nặng là đồng pha?
b) Viết phương trình dao động của con lắc. Chọn gốc thời gian là lúc con lắc ở vị trí hiển thị trong Hình 4.2
c) Bàn xoay đi một góc 60° tử vị trí ban đầu, tính li độ của con lắc và tốc độ của nó tại thời điểm này.

Hình 4.2 là sơ đồ của một bàn xoay hình tròn, có gắn một thành nhỏ cách tâm bàn 15 cm.

Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Đăng Linh
a) Để chứng minh rằng dao động của bóng của thanh nhỏ và quả nặng là đồng pha, ta thấy rằng chúng luôn xuất hiện cùng lúc và cùng điều chỉnh theo góc độ. Vì vậy, chúng có cùng một chu kỳ dao động và cùng một pha khởi đầu, do đó chúng đồng pha với nhau.

b) Ta có biên độ dao động của con lắc là A = 15 cm và tần số góc $\omega = 2\pi$ rad/s. Vị trí ban đầu của con lắc là khi nó ở vị trí hiển thị trong hình (góc 0 độ), nên pha ban đầu là $\varphi = 0$. Phương trình dao động của con lắc có dạng $x = Acos(\omega t + \varphi)$, substituting the values we have $x = 15cos(2\pi t)$ (cm).

c) Khi bàn xoay đi một góc 60° từ vị trí ban đầu, pha dao động của con lắc sẽ là $\frac{\pi}{3}$ radian. Li độ của con lắc tại thời điểm này là x = 7.5 cm. Vận tốc của con lắc tại thời điểm này sẽ được tính bằng công thức $v=|\pm \omega \sqrt{A^{2}-x^{2}}| = 15\sqrt{3}\pi$ cm/s.
Bình luận (0)
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
0.03202 sec| 2185.492 kb