Giải bài tập tiếng việt lớp 4 chân trời sáng tạo bài 4 đọc Cây táo đã nảy mầm
Giải bài tập tiếng Việt lớp 4 tập 1 chân trời sáng tạo - Bài 4: Đọc "Cây táo đã nảy mầm"
Trong sách giáo khoa tiếng Việt lớp 4, bài tập "Cây táo đã nảy mầm" là một trong những bài tập quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức đọc hiểu. Bài này cung cấp phần đáp án chuẩn và hướng dẫn giải chi tiết, giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về nội dung và ý nghĩa của câu chuyện. Hy vọng rằng, thông qua việc ôn tập và làm bài tập này, các em sẽ học được nhiều điều bổ ích và phát triển khả năng đọc hiểu tiếng Việt của mình.
Bài tập và hướng dẫn giải
KHỞI ĐỘNG
Câu hỏi: Tưởng tượng mình là người làm vườn, chia sẻ cảm xúc của em khi:
* Hạt giống nảy mầm
* Cây lên xanh tốt
* Cây ra hoa, kết quả
KHÁM PHÁ VÀ LUYỆN TẬP
Bài đọc: Cây táo đã nảy mầm - Trương Huỳnh Như Trân
(sách giáo khoa (SGK) tiếng việt lớp 4 tập 1 chân trời sáng tạo bài 4)
Câu hỏi và bài tập:
Câu hỏi 1: Cô bé ao ước điều gì khi gieo hạt táo vào chiếc chậu đất ngoài ban công?
Câu hỏi 2: Những chi tiết nào cho thấy cô bé rất hi vọng hạt táo sẽ nảy mầm?
Câu hỏi 3: Lời nói của cô bé khi táo nảy mầm nói lên điều gì?
Chọn các đáp án đúng:
Cô bé luôn mong chờ cây táo nảy mầm
Cô bé rất vui mừng khi hạt táo nảy mầm
Cô bé coi cây táo như một người bạn
Cô bé mong cây táo mau ra hoa, kết quả
Câu hỏi 4: Hình ảnh cây táo trong tưởng tượng của cô bé có gì đẹp?
Câu hỏi 5: Đặt một tên khác cho bài đọc.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Luyện tập về nhân hóa
Bài tập 1: Đọc các đoạn vè, đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu:
Hay nhặt lân la
Là bà chim sẻ
Có tình có nghĩa
Là mẹ chim sâu
Giục hè đến mau
Là cô tu hú
Nhấp nhem buồn ngủ
Là bác cú mèo...
Vè dân gian
Mặt trời rúc bụi tre
Buổi chiều về nghe mát
Bò ra sông uống nước
Thấy bóng mình, ngỡ ai
Bò chào: -"Kia anh bạn!
Lại gặp anh ở đây!"
Phạm Hổ
a. Tìm các sự vật được nhân hóa và cho biết mỗi sự vật ấy được nhân hóa bằng cách nào?
b. Em thích hình ảnh nào? Vì sao?
Bài tập 2: Sử dụng biện pháp nhân hóa, thay * bằng lời nói của các nhân vật trong đoạn văn dưới đây:
Sáng sớm, tôi ra vườn. Những bông hoa vẫy tay chào đón tôi:
-*
Tôi mỉm cười đáp lại:
-*
Bài tập 3: Sử dụng biện pháp nhân hóa, viết 3 - 4 câu ghi lại lời tự giới thiệu của một đồ vật.
VIẾT
Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc
Bài tập 1: Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
Trong nhà, bố là người gần gũi với em nhất. Những ngày em còn nhỏ, sau giờ làm, bố thường đọc truyện cho em nghe hoặc cùng em vẽ tranh, xếp hình. Khi em lớn hơn một chút, cuối tuần nào bố cũng đưa đi chơi. Khi thì hai bố con đi nhà sách, khi thì đi thăm vườn thú, lúc lại ra ngoại ô. Năm lên bảy tuổi, bố tặng em một chiếc chuông gió có những quả chuông bằng men sứ xanh bóng, điểm hoa văn ngộ nghĩnh, vui tươi. Bố nói rằng bố mong tiếng cười của em mãi trong trẻo như tiếng chuông ngân rung trong gió. Mỗi lần em tự tay làm tặng bố một món quà hay một tấm thiệp xinh xắn, bố vui lắm. Bố ôm em và nở một nụ cười thật tươi. Em luôn mong bố mạnh khỏe để hai bố con có thêm thật nhiều chuyến đi thú vị.
Nguyên Linh
a. Câu văn đầu tiên khẳng định điều gì?
b. Tìm các việc làm:
- Thể hiện sự quan tâm, chăm sóc của bố với bạn nhỏ.
- Nói lên tình cảm của bạn nhỏ đối với bố.
c. Câu cuối đoạn văn nói về điều gì?
Bài tập 2: Chia sẻ với bạn tình cảm, cảm xúc của em với một người gần gũi, thân thiết dựa vào gợi ý:
* Giới thiệu người gần gũi, thân thiết:
- Tên
- Mối quan hệ với em
- ?
* Tình cảm, cảm xúc của em:
- Kể về những lời nói, việc làm,...
Chăm sóc
Dạy dỗ
?
- Kể về những lời nói, việc làm của em đối với người đó:
Quan tâm
Chăm sóc
?
Lưu ý: Nói về cảm xúc của em khi nhận được sự chăm sóc và khi làm những việc thể hiện sự quan tâm với người đó.
* Mong ước cho người đó:
- Sức khỏe
- Niềm vui
- ?
VẬN DỤNG
Nói ý nghĩa của việc làm trong các bức tranh dưới đây: