Giải bài tập sách bài tập (SBT) vật lí lớp 10 kết nối tri thức Bài tập cuối chương VI
Bài tập cuối chương VI: "Hướng dẫn giải bài SBTC vật lí lớp 10"
Bài tập cuối chương VI trong sách bài tập (SBT) vật lí lớp 10 từ bộ sách "Kết nối tri thức" mang lại những cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết cho học sinh. Được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục, với hi vọng giúp học sinh nắm chắc bài học hơn.
Việc giải bài tập cuối chương VI không chỉ giúp học sinh ôn tập kiến thức mà còn giúp họ áp dụng kiến thức vào thực tế. Việc hướng dẫn giải bài cụ thể và chi tiết sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn về nội dung bài học và tăng cường khả năng giải quyết vấn đề của học sinh.
Với sự tập trung vào từng bước giải bài, việc hướng dẫn giải bài tập cuối chương VI sẽ giúp học sinh phát triển kỹ năng tự học và tự giải quyết vấn đề một cách logic và khoa học. Đồng thời, việc giải bài tập cũng sẽ giúp học sinh tự tin hơn khi đối mặt với các bài tập khó trong tương lai.
Bài tập và hướng dẫn giải
VI.1 Chọn phát biểu đúng.
Trong các chuyển động tròn đều.
A. chuyển động nào có chu kì quay nhỏ hơn thì tốc độ góc nhỏ hơn.
B. chuyển động nào có chu kì quay lớn hơn thì có tốc độ lớn hơn.
C. chuyển động nào có tần số lớn hơn thì có chu kì quay nhỏ hơn.
D. chuyển động nào có bán kính nhỏ hơn thì có tốc độ góc nhỏ hơn.
VI.2 Chọn đáp án đúng khi nói về vectơ gia tốc của vật chuyển động tròn đều.
A. Có độ lớn bằng 0.
B. Giống nhau tại mọi điểm trên quỹ đạo.
C. Luôn cùng hướng với vectơ vận tốc.
D. Luôn vuông góc với vectơ vận tốc.
VI.3 Một vật chuyển động tròn đều với quỹ đạo có bán kính r, tốc độ góc ω. Biểu thức liên hệ giữa gia tốc hướng tâm a của vật với tốc độ góc ω và bán kính r là
A. $a=\omega r$
B. $\sqrt{\omega }=\frac{a}{r}$
C. $\omega =\sqrt{\frac{a}{r}}$
D. $a=\omega r^{2}$
VI.4 Một chiếc xe đạp chạy với tốc độ 40 km/h trên một vòng đua có bán kính 100 m. Độ lớn gia tốc hướng tâm của xe bằng
A. 0,11 m/s$^{2}$.
B. 0,4m/s$^{2}$.
C. 1,23 m/s$^{2}$.
D. 16 m/s$^{2}$.
VI.5 Hai điểm A và B trên cùng một bán kính của một vô lăng đang quay đều, cách nhau 20 cm. Điểm A ở phía ngoài có tốc độ vA = 0,6 m/s, còn điểm B có vB = 0,2 m/s. Tốc độ góc của vô lăng và khoảng cách từ điểm B đến trục quay là
A. 2 rad/s ; 10 cm.
B. 3 rad/s ; 30 cm.
C. 1 rad/s ; 20 cm.
D. 4 rad/s ; 40 cm.
VI.6 Vòng xiếc là một vành tròn bán kính R = 15 m, nằm trong mặt phẳng thẳng đứng. Một người đi xe đạp trong vòng xiếc này, khối lượng cả xe và người là 95 kg. Lấy g = 10 m/s$^{2}$. Biết tốc độ của xe không đổi là v = 15 m/s. Tính lực ép của xe lên vòng xiếc tại điểm thấp nhất.
VI.7 Một người buộc hòn đá khối lượng 300 g vào đầu một sợi dây rồi quay trong mặt phẳng thẳng đứng. Hòn đá chuyển động trên đường tròn bán kính 50 cm với tốc độ góc không đổi 8 rad/s. Lấy g = 10 m/s$^{2}$. Tính lực căng của sợi dây ở điểm thấp nhất của quỹ đạo.
VI.8 Một lò xo có độ cứng 100 N/m, chiều dài tự nhiên 36 cm, một đầu giữ cố định ở A, đầu kia gắn vào quả cầu khối lượng 10 g có thể trượt không ma sát trên thanh nằm ngang. Thanh quay đều quanh trục Δ thẳng đứng với tốc độ 360 vòng/phút. Lấy $\pi ^{2}=10$. Tính độ dãn của lò xo.
VI.9 Ở độ cao bằng $\frac{7}{9}$ bán kính của Trái Đất có một vệ tinh nhân tạo chuyển động tròn đều xung quanh Trái Đất. Biết gia tốc rơi tự do ở mặt đất là 10 m/s$^{2}$ và bán kính của Trái Đất là 6400 km. Tính tốc độ và chu kì chuyển động của vệ tinh.
VI.10 Một ô tô có khối lượng 5 tấn chuyển động với tốc độ 54 km/h đi qua một chiếc cầu vồng lên có bán kính cong 1000 m. Lấy g = 10 m/s$^{2}$. Tính áp lực của ô tô nén lên cầu khi ô tô ở vị trí mà đường nối tâm quỹ đạo với ô tô tạo với phương thẳng đứng một góc 30$^{o}$.