Giải bài tập sách bài tập (SBT) vật lí lớp 10 kết nối tri thức bài 18 Lực ma sát
Hướng dẫn giải bài 18: Lực ma sát sách bài tập (SBT) vật lí lớp 10
Trong bài tập này, chúng ta sẽ tìm hiểu về lực ma sát và cách giải các bài toán liên quan đến lực này. Đây là một phần quan trọng trong bộ sách "Kết nối tri thức" giúp học sinh hiểu rõ hơn về vật lí và áp dụng kiến thức vào thực tế.
Hướng dẫn giải sẽ được trình bày một cách cụ thể và chi tiết, giúp học sinh tìm ra cách giải một cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Hi vọng rằng sau khi học xong bài này, học sinh sẽ có kiến thức vững chắc về lực ma sát và có thể áp dụng vào các bài tập khác trong tương lai.
Đừng ngần ngại khi gặp khó khăn, hãy tự tin và kiên nhẫn với việc học vật lí. Chúng ta cùng nhau tìm hiểu và vượt qua mọi thách thức!
Bài tập và hướng dẫn giải
18.1 Một vật đang trượt trên một mặt phẳng, khi tốc độ của vật giảm thì hệ số ma sát giữa vật và mặt phẳng
A. giảm xuống.
B. không đổi.
C. tăng tỉ lệ với tốc độ của vật.
D. tăng tỉ lệ với bình phương tốc độ của vật.
18.2 Khi lực ép giữa hai mặt tiếp xúc tăng lên thì hệ số ma sát giữa hai mặt tiếp xúc
A. giảm đi.
B. tăng lên.
C. không thay đổi.
D. không xác định được.
18.3 Một vật có khối lượng m trượt trên mặt phẳng ngang. Biết hệ số ma sát trượt giữa vật và mặt phẳng là $\mu $, gia tốc trọng trường g. Biểu thức xác định lực ma sát trượt là
A. Fmst = $\mu $mg.
B. Fmst = $\mu $g.
C. Fmst = $\mu $m.
D. Fmst = mg.
18.4 Một vận động viên môn hốc cây (khúc quân cầu) dùng gậy gạt quả bóng để truyền cho nó một tốc độ ban đầu 10 m/s. Hệ số ma sát giữa bóng và mặt băng là 0,10. Lấy g = 9,8 m/s$^{2}$. Quãng đường quả bóng đi được cho đến khi dừng lại là
A. 39 m.
B. 45 m.
C. 57 m.
D. 51 m.
18.5 Một xe tải có khối lượng 3 tấn đang chuyển động trên đường nằm ngang, hệ số ma sát của xe tải với mặt đường là 0,1. Lấy g = 10 m/s2 Độ lớn lực ma sát là
A. 3 000 N.
B. 30 000 N.
C. 300 N.
D. 30 N.
18.6 Một toa tàu có khối lượng 60 tấn chuyển động thẳng đều dưới tác dụng của lực kéo của đầu tàu theo phương nằm ngang F = 4,5.104. Lấy g = 10 m/s$^{2}$. Hệ số ma sát giữa tàu và đường ray là
A. 0,075.
B. 0,06.
C. 0,15.
D. 0,015
18.7 Một cái hòm khối lượng m = 15 kg đặt trên sàn nhà. Người ta kéo hòm bằng một lực $\vec{F}$ hướng chếch lên trên và hợp với phương nằm ngang một góc $\alpha $ = 20o như Hình 18.1. Hòm chuyên động đều trên sàn nhà. Tính độ lớn của lực $\vec{F}$. Biết hệ số ma sát trượt giữa hòm và sàn nhà là 0,3. Lấy g = 9,8 m/s2.
18.8 Một ô tô có khối lượng 1,5 tấn chuyển động trên đường nằm ngang. Hệ số ma sát của xe với mặt đường là 0,01. Biết lực kéo gây ra bởi động cơ song song với mặt đường. Lấy g = 10 m/s2. Xác định độ lớn của lực kéo để ô tô chuyển động nhanh dần đều với gia tốc 0,25 m/s2.
18.9 Một mẩu gỗ có khối lượng m đặt trên mặt sàn nằm ngang. Người ta truyền cho nó một vận tốc tức thời 5 m/s. Tính thời gian để mầu gỗ dừng lại và quãng đường nó đi được tới lúc đó. Biết hệ số ma sát giữa mẩu gỗ và sàn nhà là 0,2 và lấy g = 10 m/s2. Các đáp số tìm được có phụ thuộc vào khối lượng m không?
18.10 Một vật có khối lượng 15 kg đang đứng yên thì bắt đầu chuyển động nhanh dần đều, sau khi đi được 150 m vật đạt vận tốc 54 km/h. Biết hệ số ma sát giữa vật và mặt phẳng ngang là 0,05. Lấy g = 9,8 m/s2. Xác định lực kéo tác dụng vào vật theo phương song song với phương chuyển động.
18.11 Một vật có khối lượng 2 000 g được đặt trên một bàn dài nằm ngang. Tác dụng lên vật một lực có độ lớn 5N theo phương song song với mặt bàn trong khoảng thời gian 2 s rồi thôi tác dụng lực. Biết hệ số ma sát giữa vật và mặt bàn là 0,2. Lấy g = 10 m/s$^{2}$. Tính quãng đường tổng cộng mà vật đi được cho đến khi dừng lại.
18.12 Một khúc gỗ khối lượng 2,5 kg đặt trên sàn nhà. Người ta kéo khúc gỗ bằng một lực F hướng chếch lên và hợp với phương nằm ngang một góc $\alpha $ = 30°. Khúc gỗ chuyền động nhanh dân đều với gia tốc 1,5 m/s$^{2}$ trên sàn. Biết hệ số ma sát trượt giữa gỗ và sản là 0,25. Lấy g = 10 m/s$^{2}$. Tính độ lớn của lực F.