Soạn văn Lớp 7

Soạn bài Đề văn nghị luận và việc lập dàn ý cho bài văn nghị luận

196 lượt xem
Soạn bài: “Lập dàn ý cho bài văn nghị luận” - ngữ văn 10 tập 2 ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, Sytu.vn giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Lập dàn ý cho bài văn nghị luận” cực ngắn – Sytu.vn.

  • Phổ thông nhất
  • Ngắn nhất
  • Hay nhất

Soạn bài Đề văn nghị luận và việc lập dàn ý cho bài văn nghị luận phổ thông nhất

Phần I

Trả lời

TÌM HIỂU ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN

1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận

Đọc các đề văn sau và trả lời câu hỏi.

1. Lối sống giản dị của Bác Hồ.

2. Tiếng Việt giàu đẹp.

(Đề có tính chất giải thích, ca ngợi)

3. Thuốc đắng dã tật.

4. Thất bại là mẹ thành công.

5. Không thể sống thiếu tình bạn.

6. Hãy biết quý thời gian.

7. Chớ nên tự phụ.

(Đề có tính chất khuyên nhủ, phân tích)

8. Không thầy đố mày làm nên và Học thầy không tày học bạn có mâu thuẫn với nhau không?

9. Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.

(Đề có tính chất suy nghĩ, bàn luận)

10. Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau nên chăng?

11. Thật thà là cha dại phải chăng?

(Đề có tính chất tranh luận, phản bác, lật ngược vấn đề)

a) Các đề văn trên có thể xem là đề bài, đầu đề được không? Nếu dùng làm đề bài cho bài văn sắp viết có được không? 

b) Căn cứ vào đâu để nhận ra các đề trên là đề văn nghị luận?

c) Tính chất của đề văn có ý nghĩa gì đối với việc làm văn.

Trả lời:

a) Tất cả các đề văn trên đều có thể xem là đề bài, đầu đề. Dĩ nhiên là có thể dùng cho bài văn sắp được viết.

b) Văn nghị luận là phải dùng hệ thống tư tưởng quan điểm của mình nhằm xác lập cho người nghe, người đọc tư tưởng quan điểm đó. Các đề trên đều định hướng như trên nên nó là đề văn nghị luận.

c) Tính chất của đề văn yêu cầu chúng ta phải hiểu đúng vấn đề, phạm vi, tính chất của bài văn nghị luận. Nó giúp ta không đi lệch khỏi vấn đề mình quan tâm.

2. Tìm hiểu đề văn nghị luận

a) Tìm hiểu đề Chớ nên tự phụ

- Đề nêu lên vấn đề tự phụ.

- Đối tượng và phạm vi nghị luận ở đây là phân tích, khuyên nhủ không nên tự phụ.

- Khuynh hướng trong đề là phủ định.

- Đề đòi hỏi người viết phải có thái độ phê phán thói tự phụ, kiêu căng, khẳng định sự khiêm tốn, học hỏi, biết mình biết ta.

b) Trước một đề văn, muốn làm tốt người viết phải xác định được vấn đề cần nghị luận; từ đó hình dung cụ thể về đối tượng cần bàn bạc, đánh giá và biết được nên tập trung vào những gì để bài viết có trọng tâm (tức là phạm vi nghị luận); xác định được tính chất nghị luận (cần bộc lộ thái độ khẳng định, ngợi ca hay phủ định, phê phán); và qua những điều đã xác định được này mà có thể dự tính cách làm cụ thể cho bài văn (hướng triển khai)

Phần II

Trả lời

LẬP Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN 

1. Xác định luận điểm

Cho đề bài: Chớ nên tự phụ.

- Tự phụ là một thói xấu của con người.

- Đức khiêm tốn tạo nên cái đẹp cho nhân cách con người bao nhiêu thì sự tự phụ lại làm xấu nhân cách bấy nhiêu.

- Những luận điểm phụ:

+ Tự phụ khiến cho bản thân cá nhân không biết mình là ai.

+ Tự phụ luôn kèm theo thái độ khinh bỉ, thiếu tôn trọng những người khác.

+ Tự phụ khiến cho bản thân bị chê trách, bị mọi người xa lánh.

2. Tìm luận cứ

- Tự phụ: Tự đánh giá quá cao tài năng thành tích của mình, do đó coi thường mọi người, kể cả người trên mình.

- Người ta khuyên chớ nên tự phụ hỏi làm như vậy:

+ Mình không biết mình.

+ Bị mọi người khinh ghét.

- Tự phụ có hại:

+ Cô lập mình với người khác.

+ Hoạt động của mình bị hạn chế không có sự hợp tác dễ dẫn đến sai lầm và không hiệu quả.

+ Gây nên nỗi buồn cho chính mình.

+ Khi thất hại thường tự ti.

- Tự phụ có hại cho:

+ Chính cá nhân người tự phụ.

+ Với mọi người quan hệ với anh ta (chị ta).

- Các dẫn chứng:

+ Nên lấy từ thực tế trường lớp, môi trường quanh mình.

+ Có lúc mình đã tự phụ.

+ Một số dẫn chứng mà mình đã đọc qua sách báo:

Chẳng hạn trong truyện Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, nhân vật Ngụy Diên ỷ thế  là tướng giỏi đã cưỡi ngựa ra trước ba quân và hét lên đắc chí: “Ai dám chém đầu ta”. Trong lúc cứ gào lên như vậy thì đầu hắn đã bị một nhát chém bất ngờ từ một viên tướng quân của hắn.

Phần III

Trả lời

LUYỆN TẬP

Hãy tìm hiểu đề và lập ý cho đề bài: Sách là người bạn thân của con người.

Trả lời:

Mở bài:

Không có gì thay thế được sách trong việc nâng cao giá trị đời sống trí tuệ và tâm hồn của mình.

Thân bài:

Sách giúp ta hiểu biết:

+ Những không gian, thế giới bí ẩn.

+ Những thời gian đã qua của lịch sử hoặc tương lai mai sau để ta hiểu thực tại.

- Sách văn học đưa ta vào thế giới tâm hồn con người.

+ Cho ta thư giãn.

+ Cho ta những vẻ đẹp và  thế giới thiên nhiên và con người đã được khám phá lần thứ hai qua nghệ thuật.

+ Cho ta hiểu vẻ đẹp của muôn từ - công cụ tư duy của con người. Cho ta thuộc lời hay ý đẹp để giao tiếp với mọi thứ quanh ta.

- Sách ngoại ngữ: mở rộng thêm cánh cửa trí thức và tâm hồn.

Ta có thế giới loài người trong ta.

3. Kết bài:

Phải chọn và yêu quý sách.

Soạn bài Đề văn nghị luận và việc lập dàn ý cho bài văn nghị luận ngắn nhất

Phần I

Trả lời

Bài tập 1: 

a) Bổ sung các ý:

  • Mối quan hệ giữa tài và đức trong mỗi con người
  • Bài học rút ra cho mỗi người để hướng đến sự hoàn thiện cả tài và đức cho bản thân

b) Dàn bài:

1. Mở bài: Đưa ra vấn đề nghị luận, trích dẫn câu nói của Bác

2. Thân bài:

Giải: giải thích câu nói của Bác: Tài và đức là hai đức tính cần có của mỗi con người, nếu chỉ có tài mà không có đức thì nhân phẩm con người khi đã không có thì chẳng thể làm được gì có ích và ngược lại kẻ có đức mà không có tài năng thì chẳng thể có khả năng hoàn thành việc gì cả.

Bình: 

  • Khẳng định tính đúng sai của vấn đề
  • Lí giải tại sao có tài mà không có đức thì là người vô dụng
  • Giải thích vì sao có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó
  • Tài và đức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau ntn

Luận: 

  • Đưa ra những ví dụ chứng minh vấn đề, về những con người tấm gương trong cuộc sống. Phê phán những con người sống không đúng có đức mà không có tài hoặc có tài mà không có đức.

Rút:

  • Đưa ra bài học kinh nghiệm tích lũy cho bản thân và mọi người.

3. Kết bài:

  • Khẳng định lại ý nghĩa, giá trị và sức ảnh hưởng từ lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Phần II

Trả lời

II. Soạn bài siêu ngắn: Lập dàn ý cho bài văn nghị luận

Bài tập 2: Dàn ý:

1. Mở bài: Trong cuộc sống, đôi khi những khó khăn của hoàn cảnh làm ảnh hưởng tới việc phát huy khả năng của con người. Chính từ những kinh nghệm đúc kết của bản thân mình nên chúng ta có câu tục ngữ:  "cái khó bó cái khôn”.

2. Thân bài:

Phần III

Trả lời

Giải: giải thích " Cái khó bó cái khôn"

  • Cái khó:  khó khăn trở ngại trong cuộc sống mà mỗi người chúng ta ai trong đời cũng từng mắc phải
  • Cái khôn: khả năng suy nghĩ sáng tạo cũng như những nhận thức đúng đắn về sự vật, sự việc, dự tính, phán đoán được tình huống phát triển của sự việc, đề ra cách thức giải quyết vấn đề không đề gặp phải.
  • bó: cái trói buộc kìm hãm
  • Cái khó bó cái khôn: khó khăn trong cuộc sống thường hạn chế nhiều đến việc phát huy tài năng, sức sáng tạo của con người

Soạn bài Đề văn nghị luận và việc lập dàn ý cho bài văn nghị luận hay nhất

Phần I

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Phần II

Trả lời

Đang cập nhật ...!
Phần III

Trả lời

Đang cập nhật ...!
0.05355 sec| 2426.813 kb