Soạn bài: Sự phát triển của từ vựng
Sự phát triển của từ vựng trong ngôn ngữ Việt Nam
Theo sự phát triển của xã hội, từ vựng trong ngôn ngữ cũng không ngừng thay đổi và phát triển. Một trong những cách phát triển của từ vựng tiếng Việt là sự phát triển của từ ngữ cơ sở và nghĩa gốc của chúng.
Có hai phương pháp chính đưa đến sự phát triển của nghĩa từ: phương pháp ẩn dụ và phương pháp hoán dụ. Việc hiểu rõ về các từ ngữ và nghĩa của chúng là rất quan trọng để có thể đánh giá sự phát triển của ngôn ngữ.
Ví dụ, trong bài thơ "Vào nhà ngục Quảng Đông" của Phan Bội Châu, từ "kinh tế" được sử dụng để chỉ trị nước cứu đời. Tuy nhiên, ngày nay, từ "kinh tế" được hiểu theo nghĩa toàn bộ hoạt động sản xuất, trao đổi và phân phối sản phẩm. Điều này cho thấy rằng nghĩa của từ có thể thay đổi theo thời gian và xã hội.
Một ví dụ khác đến từ "xuân" trong Truyện Kiều của Nguyễn Du. Từ này có thể có nghĩa gốc là mùa xuân, nhưng cũng có thể mang nghĩa chuyển là tuổi trẻ. Tương tự, từ "tay" có thể chỉ một bộ phận của cơ thể hoặc người giỏi, thạo về một nghề nào đó.
Những thay đổi về nghĩa từ này được hình thành thông qua phương pháp hoán dụ và chuyển nghĩa. Việc hiểu rõ về sự phát triển của từ vựng không chỉ giúp chúng ta hiểu sâu hơn về ngôn ngữ mà còn giúp chúng ta nhận biết sự tương tác và thay đổi trong xã hội.
Bài tập và hướng dẫn giải
Câu 1 (Trang 56 SGK) Từ chân trong các câu sau là từ nhiều nghĩa. Hãy xác định:
- Ở câu nào, từ chân dùng với nghĩa gốc.
- Ở câu nào, từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
- Ở câu nào, từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.
a. Đề huề lưng túi gió trăng,
Sau chân theo một vài thằng con con.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b. Năm em học sinh lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường đi dự "Hội khoẻ Phù Đổng".
c. Dù ai nói nga nói nghiêng,
Thì ta vẫn vững như kiềng ba chân.
(Ca dao)
d. Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Câu 2 (Trang 56 sách giáo khoa (SGK)) Từ điển tiếng Việt (Sđd) định nghĩa từ trà như sau:
Trà: búp hoặc lá cây chè đã sao, đã chế biến, để pha nước uống. Pha trà. Ấm trà ngon. Hết tuần trà.
Dựa vào định nghĩa trên, hãy nêu nhận xét về nghĩa của từ trà trong những cách dùng như: trà a-ti-sô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua (mướp đắng).
Câu 3 (Trang 56 sách giáo khoa (SGK)) Từ điển tiếng Việt (Sđd) nêu nghĩa gốc của từ đồng hồ như sau:
Đồng hồ: dụng cụ đo giờ phút một cách chính xác. Đồng hồ đeo tay. Đồng hồ báo thức.
Dựa vào những cách dùng như: đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng,... hãy nêu nghĩa chuyển của từ đồng hồ.
Câu 4 (Trang 56 sách giáo khoa (SGK)) Hãy tìm ví dụ để chứng minh rằng các từ hội chứng, ngân hàng, sốt, vua là những từ nhiều nghĩa.
Câu 5 (Trang 56 sách giáo khoa (SGK)) Đọc hai câu thơ sau:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
(Viễn Phương, Viếng lăng Bác)
Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ từ vựng nào? Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không? Vì sao?
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: "Sự phát triển của từ vựng". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn lớp 9 tập 1.