Soạn sách bài tập (SBT) ngữ văn lớp 8 cánh diều bài 7 Cảnh khuya
Đánh giá sách bài tập ngữ văn lớp 8 cánh diều bài 7 Cảnh khuya
Sách bài tập (SBT) ngữ văn lớp 8 tập 2 cánh diều bài 7 Cảnh khuya là một trong những sách mới được Bộ Giáo dục và đào tạo phê duyệt trong chương trình đổi mới. Đặc biệt, sách này đã hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết giúp học sinh nắm bài học tốt hơn trong chương trình học mới.
Đối với học sinh, việc có một cách hướng dẫn chi tiết và cụ thể từ sách bài tập như vậy sẽ giúp họ dễ dàng hiểu và áp dụng kiến thức vào thực tế. Ngoài ra, những sắc thái, biểu cảm trong sách cũng giúp tạo ra sự hấp dẫn, thú vị trong quá trình học tập.
Với những điểm nổi bật như vậy, SBT ngữ văn lớp 8 cánh diều bài 7 Cảnh khuya là một tài liệu hữu ích và cần thiết đối với việc giúp học sinh tiếp cận và nắm vững kiến thức ngữ văn một cách hiệu quả.
Bài tập và hướng dẫn giải
Câu 1: (Câu hỏi 1, sách giáo khoa (SGK)) Xác định thể loại và các câu mang vần của bài Cảnh khuya. Nêu chủ đề của tác phẩm.
Câu 2: (Câu hỏi 2, sách giáo khoa (SGK)) Qua hai câu thơ đầu, cảnh khuya của núi rừng Việt Bắc hiện lên như thế nào? Cảnh khuya ấy thể hiện được điều gì trong tâm hồn nhà thơ?
Câu 3: (Câu hỏi 3, sách giáo khoa (SGK)) Phân tích hai câu thơ cuối bài. Qua đó, em hiểu thêm được gì về con người tác giả?
Câu 4: Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Cảnh khuya (Hồ Chí Minh) là
A. Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật có giá trị biểu cảm cao
B. Cảnh vật được miêu tả có màu sắc vừa cổ điển vừa hiện đại
C. Tâm hồn thi sĩ kết hợp với phẩm chất người chiến sĩ trước vận mệnh đất nước
D. Cả ba yếu tố trên
Câu 5: Qua nội dung bài thơ, hãy trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ Hồ Chí Minh
Câu 6: Hãy tìm một bài thơ khác của Hồ Chí Minh cũng có hình ảnh trăng. So sánh việc thể hiện hình ảnh trăng trong bài Cảnh khuya và bài thơ vừa tìm được.
Câu 7: Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
LAI TÂN
Phiên âm:
Giam phòng ban trưởng thiên thiên đổ,
Cảnh trưởng tham thôn giải phạm tiền.
Huyện trưởng thiêu đăng biện công sự,
Lai Tân y cựu thái bình thiên.
Dịch nghĩa:
Ban trưởng nhà giam ngày ngày đánh bạc,
Cảnh trưởng tham lam ăn tiền phạm nhân bị áp giải.
Huyện trưởng chong đèn làm việc công,
Lai Tân vẫn thái bình như xưa.
Dịch thơ:
Ban trưởng nhà lao chuyên đánh bạc,
Giải người, cảnh trưởng kiếm ăn quanh.
Chong đèn, huyện trưởng làm công việc,
Trời đất Lai Tân vẫn thái bình.
(Hồ Chí Minh, in trong Suy nghĩ mới về “Nhật kí trong tù”, Nguyễn Huệ Chi (Chủ biên), Nam Trân dịch, NXB Giáo dục, 1995)
a) Trình bày hoàn cảnh ra đời bài thơ Lai Tân của Hồ Chí Minh và cho biết bài thơ viết về vấn đề gì.
b) Bài Lai Tân thuộc thể thơ nào? Nêu những dấu hiệu giúp em nhận biết được điều đó.
c) Phân tích hai câu đầu để thấy việc làm của các quan chức được tác giả diễn tả
trong bài thơ.
d) Từ hai câu đầu, hãy cho biết ở câu 3, huyện trưởng đang chong đèn để làm công việc gì?
e) Giọng điệu trào phúng trong câu 3 và đặc biệt ở câu 4 có gì khác biệt so với hai câu đầu? Nhà thơ đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để tạo nên tiếng cười ở hai câu thơ cuối?