Soạn sách bài tập (SBT) ngữ văn lớp 8 cánh diều bài 7 Bài tập tiếng Việt
Đánh giá sách bài tập (SBT) ngữ văn lớp 8 "Cánh Diều" - Bài tập tiếng Việt
Sách bài tập (SBT) ngữ văn lớp 8 "Cánh Diều" bài 7 Bài tập tiếng Việt là một trong những tài liệu mới được phê duyệt trong chương trình đổi mới của Bộ Giáo dục và đào tạo. Sách mang đến những bài tập cụ thể, chi tiết và dễ hiểu giúp học sinh nắm bài học tốt hơn.
Đặc biệt, cách hướng dẫn trong sách rất rõ ràng và có giải thích chi tiết, giúp học sinh dễ dàng hiểu và áp dụng kiến thức. Nhờ đó, học sinh có thể tự tin hơn khi làm các bài tập, rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ và vận dụng kiến thức ngữ văn vào thực hành.
Qua việc sử dụng sách bài tập (SBT) ngữ văn lớp 8 "Cánh Diều" bài tập tiếng Việt, học sinh được khuyến khích tích cực tham gia vào quá trình học tập và rèn luyện bản lề cho mình. Sách không chỉ là tài liệu học mà còn là cánh cửa mở ra để học sinh phát triển toàn diện về mặt ngôn ngữ và văn hóa.
Bài tập và hướng dẫn giải
Câu 1: (Bài tập 1, sách giáo khoa (SGK)) Xác định biện pháp tu từ đảo ngữ trong những câu dưới đây. Nêu tác dụng của mỗi biện pháp tu từ đó.
a)
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
(Bà Huyện Thanh Quan)
b)
Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ,
Ậm oẹ quan trường miệng thét loa.
(Trần Tế Xương)
c)
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
(Huy Cận)
d)
Đã tan tác những bóng thù hắc ám
Đã sáng lại trời thu tháng Tám
(Tố Hữu)
Câu 2: (Bài tập 3, sách giáo khoa (SGK)) Xác định câu hỏi tu từ trong những câu dưới đây. Nêu tác dụng của mỗi câu hỏi tu từ đó.
a)
Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
(Thế Lữ)
b)
Vì sao hỡi miền Nam yêu dấu
Người không hề tiếc máu hi sinh?
Vì sao hỡi miền Nam chiến đấu
Người hiên ngang không chịu củi mình?
(Tố Hữu)
c) Con gái tôi vẽ đây ư? (Tạ Duy Anh)
Câu 3: (Bài tập 4, sách giáo khoa (SGK)) Ghép các từ tượng hình, từ tượng thanh (in đậm) ở cột A với nghĩa phù hợp ở cột B:
A. Từ tượng hình, từ tượng thanh | B. Nghĩa |
a) Ậm oẹ quan trường miệng thét loa (Trần Tế Xương) | 1) (vóc dáng) bé nhỏ quá mức |
b) Lom khom dưới núi, tiều vài chủ (Bà Huyện Thanh Quan) | 2) dài hoặc cao quá, mất cân đối |
c) Lác đác bên sông, chợ mấy nhà (Bà Huyện Thanh Quan) | 3) ở tư thế còng lưng xuống |
d) ... Đôi mắt lão ầng ậng nước… (Nam Cao) | 4) thưa và rải rác mỗi chỗ, mỗi lần một ít |
e) Hoài Văn lầm rầm khấn ... (Nguyễn Huy Tưởng) | 5) (tiếng nói) nhỏ, thấp, đều đều, nghe không rõ |
g) Dế Choắt người… dài lêu nghêu… (Tô Hoài) | 6) (nước mắt) nhiều, dâng đầy khoé mắt, như chực tuôn chảy ra |
h) Chú bé loắt choắt (Tố Hữu) | 7) (tiếng nói) bị cản trong cổ họng, nghe không rõ |
Câu 4: Tìm biện pháp tu từ đảo ngữ trong những câu in đậm dưới đây. Nêu tác dụng của mỗi biện pháp tu từ đó đối với việc liên kết câu.
a) Nhung thong thả đẩy cánh cổng, một con chó sồng sộc ở trong nhà chạy ra. Con chó ấy chính tay Nhung mua về hơn mười năm trước. (Tự lực văn đoàn tuyển tập)
b) - Ấy cũng may cho cô, vợ vẫn mãi ở ngoài phố thể này mà gặp một thảm hoặc đội con gái thì khốn!
- Mật thám tôi cũng chả sợ, đội con gái tôi cũng chả cần. (Nguyễn Công Hoan)
c) Nguyễn Tuân có một kho từ vựng hết sức phong phủ mà ông đã cần cù tích luỹ. [...] Vốn từ vựng ấy, trước Cách mạng tháng Tám, ông thường dùng để chơi ngông với đời. (Nguyễn Đăng Mạnh)
Câu 5: Tìm một số từ tượng hình gợi tả:
- Tư thế ngồi của người, ví dụ: ngồi chễm chệ,...
- Dáng đi của người, ví dụ: đi lò dò,...
Câu 6: Tìm từ tượng hình, từ tượng thanh trong những câu dưới đây (ở tác phẩm Tắt của Ngô Tất Tố); chỉ ra nghĩa của mỗi từ tìm được.
a) Cạnh chõng nghi ngút một đảm khói bay.
b) Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm ...
c) Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hẳn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
d) Cái Tí khóc hu hu.
e) Chị Dậu càng rũ rượi.