Giải bài tập vở bài tập (VBT) tiếng việt lớp 4 Cánh diều Bài 18: Luyện từ và câu - Mở rộng vốn từ: Sáng chế, phát minh
Giải bài tập sách "Cánh diều": Luyện từ và câu - Mở rộng vốn từ
Trên cuốn sách bài tập (SBT) tiếng Việt lớp 4 "Cánh diều", bài 18 mang đề tài Luyện từ và câu - Mở rộng vốn từ: Sáng chế, phát minh. Được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ Giáo dục, bài tập này giúp học sinh mở rộng vốn từ vựng của mình thông qua việc tìm hiểu về sáng chế và phát minh.
Bài tập này giúp học sinh hiểu rõ hơn về khái niệm "sáng chế" và "phát minh", từ đó giúp họ mở rộng kiến thức và từ vựng của mình. Đồng thời, thông qua việc luyện tập và làm bài tập, học sinh cũng rèn kỹ năng viết và sử dụng từ ngữ một cách chính xác và linh hoạt hơn.
Chúc các em học sinh có thể hoàn thành bài tập một cách tốt đẹp, từ đó củng cố và phát triển vốn từ và kỹ năng ngôn ngữ của mình theo hướng tích cực.
Bài tập và hướng dẫn giải
Câu 1. Nối nghĩa phù hợp với mỗi từ dưới đây:
|
|
Câu 2. Gạch dưới những từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn thành các câu sau:
a. Năm 1878, người ta tổ chức thành công cuộc gọi điện thoại đường dài đầu tiên. Hai đầu dây điện thoại cách nhau tới 300 ki-lô-mét. Những người tham dự cuộc thí nghiệm ở hai đầu dây đều nhảy lên hò reo, vui mừng. Báo chí tới tấp đưa tin về (phát minh, sáng chế, phát kiến) tuyệt vời này.
b. Hằng ngày, em vẫn thấy Mặt Trời mọc từ hướng đông và lặn ở hướng tây. Nhưng Nếu em đứng trên sao Kim, em sẽ (phát minh, phát hiện, phát kiến) Mặt Trời mọc từ hướng tây và lặn ở hướng Đông. Hiện tượng này xảy ra là do sao Kim tự quay từ đông sang tây, còn Trái Đất thì tự quay từ tây sang đông. Nếu em là người đầu tiên nêu ra hiện tượng kỳ lạ này trên sao Kim thì đó sẽ là một (phát minh, phát kiến, phát hiện) đóng góp vào kho tàng kiến thức của loài người.
Câu 3.Viết đoạn văn ngắn (4-5 câu) về một phát minh hoặc sáng chế mà em biết qua truyện Lửa thần hoặc Sáng tạo vì cuộc sống.