Giải bài tập vở bài tập (VBT) tiếng việt lớp 4 Cánh diều Bài 15: Ôn tập giữa học kì II - Tiết 3: Trứng bọ ngựa nở
Hướng dẫn giải bài 15: Ôn tập giữa học kì II - Tiết 3: Trứng bọ ngựa nở
Trong bài học này, chúng ta sẽ cùng ôn tập kiến thức về trứng bọ ngựa nở. Bài học nằm trong vở bài tập của sách "Cánh diều" dành cho học sinh lớp 4. Đây là phần ôn tập giữa học kì II, với hy vọng giúp các em củng cố kiến thức và nắm vững bài học.
Bài tập này được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục, đảm bảo tính đầy đủ và logic. Các hướng dẫn và giải thích được trình bày cụ thể, chi tiết để giúp học sinh hiểu rõ hơn về nội dung bài học.
Chúng tôi hy vọng rằng, qua cách hướng dẫn này, các em sẽ có thể tiếp cận bài học một cách dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả. Mong rằng bài học sẽ giúp ích cho việc học tập và phát triển của các em.
Bài tập và hướng dẫn giải
Câu 1. Tìm từ ngữ miêu tả hình dáng các chú bọ ngựa con khi mới trườn ra khỏi trứng. Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a. Bé tí ti như con muỗi, màu xanh cốm, cái đầu tinh nghịch có đôi mắt thô lố.
b. Ló cái đầu tinh nghịch có đôi mắt thô lố, lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ.
c. Mới ra khỏi ổ trứng, nằm đờ ra một lát, rồi ngọ nguậy.
d. Tọt khỏi ổ trứng, treo lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh bay bay theo chiều gió.
Câu 2. Các chú bọ ngựa con làm cách nào để tuột xuống dưới cành chanh?
a. Các chú lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ, nằm đờ ra, cố thoát ra rồi nhẹ nhàng tọt khỏi ổ trứng.
b. Các chú lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ, cố trườn ra, thoát ra được cái đầu, cái mình, rồi treo lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh.
c. Các chú treo mình lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh, cựa quậy làm sợi tơ dài ra, từ từ thả các chú xuống dưới.
d. Các chú lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ, nằm đờ ra một lát.
Câu 3. Hình ảnh chú bọ ngựa con đầu đàn gợi cho em suy nghĩ gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý em thích:
a. Chú bọ ngựa như một “phi công” “nhảy dù” rất rụt rè, thận trọng.
b. Chú bọ ngựa như một hiệp sĩ cầm kiếm, đứng hiên ngang.
c. Chú bọ ngựa như một phi công nhảy dù rất chính xác.
d. Chú bọ ngựa như một hiệp sĩ hiên ngang và dũng cảm.
Câu 4. Gạch dưới các hình ảnh nhân hóa trong hai đoạn văn sau:
a. Những chú bọ ngựa bé tí ti… nhẹ nhàng tọt khỏi ổ trứng… Mới ra khỏi ổ trứng, các chú nằm đờ một lát, rồi ngọ nguậy. Các chú càng cựa quậy thì sợi tơ càng dài ra, từ từ thả các chú xuống phía dưới.
b. Chú bọ ngựa con đầu đàn “nhảy dù” trúng một quả chanh non. Chú đứng hiên ngang trên quả canh tròn xinh, giương giương đôi tay kiếm nhỏ xíu, mình lắc lư theo kiểu võ sĩ, ngước nhìn từng loạt, từng loạt đàn em mình đang “đổ bộ” xuống hết sức chính xác và mau lẹ. Đàn bọ ngựa mới nở chạy tíu tít, lập tức dàn quân ra khắp cây chanh, mỗi con mỗi ngả, bắt đầu một cuộc sống dũng cảm, tự lập.
Câu 5. Vì sao tác giả dùng các từ dũng cảm, tự lập để nói về các chú bọ ngựa? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a. Vì các chú bọ ngựa đầu đàn “nhảy dù” trúng một quả chanh non.
b. Vì các chú bọ ngựa tự nhảy xuống, bắt đầu một cuộc sống mới.
c. Vì các chú bọ ngựa “nhảy dù”, “đổ bộ” hết sức chính xác.
d. Vì các chú bọ ngựa chạy tíu tít khắp cây chanh.