Bài 20: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

Bài 20: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

Trong bài học này, chúng ta sẽ được học về cách chuẩn bị hành trang cho chính bản thân mình để bước vào thế kỉ mới. Bài học nằm trong sách VNEN ngữ văn lớp 9 trang 19. Chúng ta sẽ được hướng dẫn cách trả lời và giải đáp các câu hỏi liên quan đến bài học này. Bài học sẽ được soạn chi tiết, dễ hiểu để giúp các em học sinh nắm vững kiến thức.

Bài tập và hướng dẫn giải

A. Hoạt động khởi động

1. Em hiểu “hành trang” là gì?

Trả lời: "Hành trang" theo nghĩa đen nghĩa là đồ dùng mang theo và các thứ trang bị khi đi xa.Trong một... Xem hướng dẫn giải chi tiết

2. Theo em, học sinh lớp 9 cần chuẩn bị những hành trang gì để bước vào trường trung học phổ thông ?

Trả lời: Hành trang về kiến thức : học sinh lớp 9 cần nắm vững kiến thức của chương trình trung học cơ... Xem hướng dẫn giải chi tiết

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc văn bản "Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới"

2. Tìm hiểu văn bản

a) Hãy chỉ ra hệ thống luận điểm và trình tự lập luận của tác giả ?

Trả lời: Bài viết nêu ra 3 luận điểm lớn, mỗi luận điểm này lại được cụ thể hoá bằng một hệ thống luận cứ,... Xem hướng dẫn giải chi tiết

b) Trong bài viết, tác giả cho rằng: "Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất". Điều đó đúng không, vì sao?

Trả lời: Quan điểm của tác giả là hoàn toàn đúng đắn vì: Từ xưa đến nay, con người bao giờ cũng là động... Xem hướng dẫn giải chi tiết

c) Chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam được tác giả nêu và phân tích trong bài viết. Những điểm mạnh có ý nghĩa gì trong hành trang của con người Việt Nam và những điểm yếu gây cản trở gì cho chúng ta khi bước vào thế kỉ mới?

Trả lời: Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam được tác giả nêu và phân tích trong bài viết:Con... Xem hướng dẫn giải chi tiết

d) Tác giả có thái độ như thế nào đối với con người và dân tộc mình trước yêu cầu của thời đại?

Trả lời: Thái độ của tác giả đối với con người và dân tộc mình trước yêu cầu của thời đại: Tác giả... Xem hướng dẫn giải chi tiết

3. Tìm hiểu về các thành phần biệt lập (tiếp theo)

a) Đọc các câu sau đây (trích từ truyện ngắn Làng của Kim Lân) và trả lời câu hỏi.

(1) – Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không?

(2) – Các ông, các bà ở đâu ta lên đấy ạ?

Ông Hai đặt bát nước xuống chõng hỏi. Một người đàn bà mau miệng trả lời:

Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ.

- Trong các từ ngữ in trên, từ ngữ nào được dùng để gọi, từ ngữ nào được dùng để đáp?

- Những từ ngữ dùng để gọi người khác hay đáp lời người khác có tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu hay không?

- Trong những từ ngữ in đậm trên, từ ngữ nào được dùng để tạo lập cuộc thoại, từ ngữ nào được dùng để duy trì cuộc thoại đang diễn ra?

Trả lời: - Trong các từ ngữ in trên, từ Này dùng để gọi, cụm từ Thưa ông dùng để... Xem hướng dẫn giải chi tiết

b) Đọc các câu sau đây và trả lời câu hỏi.

(1) Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi.

(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

(2) Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm.

(Nam Cao, Lão Hạc)

- Nếu được lược bỏ các từ ngữ in đậm, nghĩa sự việc của mỗi câu trên có thay đổi không? Vì sao?

Ở câu (1) các từ in đậm dược thêm vào để chú thích cho cụm từ nào?

Trong câu (2), cụm chủ vị in đậm chú thích điều gì?

Trả lời: - Nếu được lược bỏ các từ ngữ in đậm, nghĩa của sự việc của mỗi câu trên không thay... Xem hướng dẫn giải chi tiết

c) Hoàn chỉnh bảng sau bằng cách điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong ngoặc đơn để thấy được công dụng của thành phần gọi – đáp và thành phần phụ chú:

(1) Thành phần gọi đáp được dùng để (…) giao tiếp.

(2) Thành phần phụ chú được dùng để (…) cho nội dung chính của câu.

Trả lời: Thành phần gọi đáp được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.Thành phần phụ chú được... Xem hướng dẫn giải chi tiết

4. Tìm hiểu nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

Đọc văn bản và trả lời câu hỏi

TRI THỨC LÀ SỨC MẠNH
         Nhà khoa học người Anh Phơ-răng-xít Bê-cơn (thế kỉ XVI – XVII) đã nói một câu nổi tiếng: “Tri thức là sức mạnh”. Sau này Lê-nin, một người thầy của cách mạng vô sản thế giới, lại nói cụ thể hơn: “Ai có tri thức thì người ấy có được sức mạnh”. Đó là một tư tưởng rất sâu sắc. Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu được tư tưởng ấy.
        Tri thức đúng là sức mạnh. Người ta kể rằng, có một máy phát điện cỡ lớn của công ti Pho bị hỏng. Một hội đồng gồm nhiều kĩ sư họp 3 tháng liền tìm không ra nguyên nhân. Người ta phải mời đến chuyên gia Xten-mét-xơ. Ông xem xét và làm cho máy hoạt động trở lại. Công ti phải trả cho ông 10 000 đô la. Nhiều người cho Xten-mét-xơ là tham, bắt bí để lấy tiền. Nhưng trong giấy biên nhận, Xten-mét-xơ ghi: “Tiền vạch một đường thẳng là 1 đô la. Tiền tìm ra chỗ để vạch đúng đường ấy giá: 9 999 đô la.”. Rõ ràng người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc mà nhiều người khác không làm nổi. Thử hỏi, nếu không biết cách chữa thì cỗ máy kia có thể thoát khỏi số phận trở thành đống phế liệu được không!?
        Tri thức cũng là sức mạnh của cách mạng. Bác Hồ của chúng ta sau chuyến đi Pháp năm 1946 trở về đã thu hút được nhiều nhà tri thức Việt Nam danh tiếng đi theo kháng chiến như kĩ sư Trần Đại Nghĩa, tiến sĩ Nguyễn Văn Huyên, các bác sĩ Tôn Thất Tùng, Đặng Văn Ngữ, nhà toán học Tạ Quang Bửu,… Các nhà trí thức ấy đã đem tri thức của mình mà xây dựng các ngành quân giới, giáo dục, y tế,… góp phần to lớn đưa cuộc kháng chiến đến thành công. Trong cuộc kháng chiến chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ, các giáo sư Đàm Trung Đồn, Vũ Đình Cự đã huy động tri thức góp phần phá huỷ lôi nổ chậm của địch, khai thông bến cảng. Và ngày nay, các nhà khoa học nông nghiệp như Bùi Huy Đáp, Vũ Tuyên Hoàng,… đã lai tạo giống lúa mới, góp phần tăng sản lượng nông nghiệp, làm cho nước ta không chỉ có đủ lương thực mà còn trở thành một trong những nước đứng hàng đầu về xuất khẩu gạo thế giới.
     Tri thức có sức mạnh to lớn như thế nhưng đáng tiếc là còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức. Họ coi mục đích của việc học chỉ là để có mảnh bằng mong sau này tìm việc kiếm ăn hoặc thăng quan tiến chức. Họ không biết rằng, muốn biến nước ta thành một quốc gia giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, sánh vai cùng các nước trong khu vực và thế giới cần phải có biết bao nhiêu nhà trí thức tài năng trên mọi lĩnh vực!
(Hương Tâm)

a) Văn bản trên bàn về vấn đề gì?

Trả lời: Văn bản trên bàn về vấn đề vai trò của tri thức trong đời sống xã hội. Xem hướng dẫn giải chi tiết

b) Văn bản có thể chia làm mấy phần? Chỉ ra nội dung của mỗi phần và mối quan hệ của chúng với nhau.

Trả lời: Văn bản Tri thức là sức mạnh có thể chia thành 3 phần:Phần mở bài (đoạn mở đầu): nêu vấn đề... Xem hướng dẫn giải chi tiết

c) Đánh dấu các câu mang luận điểm chính trong bài. Các luận điểm ấy đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa?

Trả lời: Các câu mang luận điểm chính trong bài:“Tri thức đúng là sức mạnh.” (Bê- cơn); “Ai có tri thức... Xem hướng dẫn giải chi tiết

d) Văn bản đã sử dụng phép lập luận nào là chính? Cách lập luận có thuyết phục hay không?

Trả lời: d)  Văn bản sử dụng phép lập luận chứng minh là chủ yếu.Từ những dẫn chứng cụ thể, người... Xem hướng dẫn giải chi tiết

e) Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống như thế nào?

Trả lời: Sự khác nhau giữa bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí với bài nghị luận về một sự việc,... Xem hướng dẫn giải chi tiết

C. Hoạt động luyện tập

1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.

Em hãy nêu những dẫn chứng trong thực tế đời sống để làm rõ một số điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam mà tác giả đã chỉ ra trong văn bản Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.

Trả lời: Một số dẫn chứng về các điểm mạnh của con người Việt Nam:Thông minh:Đạt rất nhiều giải thưởng cao... Xem hướng dẫn giải chi tiết

2. Luyện tập về các thành phần biệt lập (tiếp theo)

a) Tìm thành phần gọi - đáp trong đoạn trích sau đây và cho biết từ nào được dùng để gọi, từ nào được dùng để đáp. Quan hệ giữa người gọi với người đáp là quan hệ gì ( trên – dưới hay ngang hàng, thân hay sơ)?

(1) - Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàn hồn.
(2) - Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã. Nhịn suông từ sáng hôm qua tới giờ còn gì?
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

 

Trả lời: Thành phần gọi - đáp trong đoạn trích: Các từ Này, VângTrong đó, từ Này dùng để... Xem hướng dẫn giải chi tiết

b) Tìm thành phần phụ chú trong các trường hợp sau và cho biết  chúng bổ sung điều gì. Thành phần phụ chú trong mỗi câu liên quan đến những từ ngữ nào trước đó?

(1) Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
(2) Giáo dục tức là giải phóng. Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hoà bình, công bằng và công lí. Những người nắm giữ chìa khoá của cánh cửa này – các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ – gánh một trách nhiệm vô cùng quan trọng, bởi vì cái thế giới mà chúng ta để lại cho các thế hệ mai sau sẽ tuỳ thuộc vào những trẻ em mà chúng ta để lại cho thế giới ấy.
(Phê-đê-ri-cô May-o, Giáo dục – chìa khoá của tương lai)
(3) Bước vào thế kỉ mới, muốn “sánh vai cùng các cường quốc năm châu” thì chúng ta sẽ phải lấy đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu. Muốn vậy thì khâu đầu tiên, có ý nghĩa quyết định là hãy làm cho lớp trẻ – những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỉ tới – nhận ra điều đó, quen dần với những thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất.
(Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới)
(4) Cô bé nhà bên có ai ngờ
Cũng vào du kích
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi).
(Giang Nam, Quê hương)
Trả lời: Thành phần phụ chú trong các câu:(1) kể cả anh (chú thích phạm vi bao quát của cụm từ này, bổ... Xem hướng dẫn giải chi tiết

4. Viết bài tập làm văn số 5 – Nghị luận xã hội

Đề 1: Hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ của em về lòng yêu thương con người trong xã hội hiện nay.

Trả lời: Đề 1: Hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ của em về lòng yêu thương con người trong xã hội hiện... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Đề 2: Trình bày quan điểm của em về trò chơi điện tử.

Trả lời: Đi qua những cuộc cách mạng công nghiệp vĩ đại, thế giới ngày càng phát triển với những phát minh... Xem hướng dẫn giải chi tiết

D. Hoạt động vận dụng

1. Viết một đoạn văn khoảng 10 – 12 câu trình bày suy nghĩ của em về những đặc điểm trong tính cách con người Việt Nam trước yêu cầu mới của thời đại, trong đó có câu chứa thành phần phụ chú.

2. Em tự nhận thấy bản thân có những điểm mạnh, điểm yếu nào? Em sẽ khắc phục những điểm yếu đó như thế nào?

(học sinh tự thực hành)

Trả lời:        Trong tính cách của con người Việt Nam có những điểm yếu và điểm mạnh... Xem hướng dẫn giải chi tiết

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

1. Tìm đọc một số văn bản nói về tính cách và phẩm chất con người Việt Nam.

Trả lời: 1. Một số cuốn sách nói về tính cách và phẩm chất con người Việt Nam:"Tâm lý người Việt Nam đi vào... Xem hướng dẫn giải chi tiết

2. Chỉ ra một số phẩm chất, kỹ năng mà thanh niên thế kỉ XXI cần phải có.

Trả lời:  Một số phẩm chất, kỹ năng mà thanh niên thế kỉ XXI cần phải có.Có trí tuệ, có tri thức.Có... Xem hướng dẫn giải chi tiết
0.04344 sec| 2150.313 kb