Bài 12: Ánh trăng

Bài học về Ánh trăng trong sách VNEN ngữ văn lớp 9

Bài 12 "Ánh trăng" là một trong những bài học được đề cập trong sách VNEN ngữ văn lớp 9 trang 95. Bài học này giúp học sinh hiểu rõ về vẻ đẹp và sức mạnh của ánh trăng trong thiên nhiên. Bên cạnh đó, bài học cũng mang đến cho học sinh những suy nghĩ sâu sắc về cuộc sống, về sự mong mỏi, hy vọng và tình yêu.

Bài học "Ánh trăng" được soạn một cách chi tiết và dễ hiểu, giúp học sinh hiểu rõ về cách sử dụng ngôn ngữ, cấu trúc câu để diễn đạt ý nghĩa một cách chính xác và sâu sắc. Các câu hỏi trong bài học cũng được giải đáp một cách cụ thể, giúp học sinh nắm bắt kiến thức một cách tổng quát và chính xác.

Hy vọng rằng qua bài học này, các em học sinh sẽ nhận thức được giá trị và ý nghĩa của ánh trăng trong cuộc sống, cũng như từ đó có thêm niềm yêu thích và trí tưởng tượng với những điều tươi đẹp và lãng mạn.

Bài tập và hướng dẫn giải

A. Hoạt động khởi động

Kể tên những bài thơ viết về ánh trăng mà em đã được học. Nêu cảm nhận về hình ảnh trăng trong một bài thơ.

Trả lời: Những bài thơ viết về ánh trăng đã học:“Cảnh khuya” - Hồ Chí Minh“Rằm tháng giêng” - Hồ Chí... Xem hướng dẫn giải chi tiết

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc văn bản "Ánh trăng"

2. Tìm hiểu văn bản

a) Dựa vào mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình, hãy chỉ ra bố cục của bài thơ.

Trả lời: Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình: Bài thơ mang dáng dấp một câu chuyện nhỏ được kể theo... Xem hướng dẫn giải chi tiết

b) Trong khoảng thời gian từ hồi nhỏ cho đến “thời chiến tranh ở rừng”, nhân vật trữ tình và vầng trăng có mối quan hệ như thế nào?

Trả lời: Trong khoảng thời gian từ hồi nhỏ cho đến “thời chiến tranh ở rừng”, nhân vật trữ tình và vầng... Xem hướng dẫn giải chi tiết

c) Khi chiến tranh kết thúc, tình cảm của người lính với vầng trăng chuyển biến như thế nào? Điều gì dẫn đến những biến đổi ấy?

Trả lời: Khi chiến tranh kết thúc, con người quay trở lại với cuộc sống hòa bình. Vầng trăng nghĩa tình bây... Xem hướng dẫn giải chi tiết

d) Điều gì khiến nhân vật trữ tình giật mình nhận ra sự thay đổi của mình?

Trả lời: Khi con người đã coi vầng trăng “như người dưng qua đường”, thì bỗng:“Thình lình đèn điện tắtphòng... Xem hướng dẫn giải chi tiết

c) Theo em, hình ảnh vầng trăng trong bài thơ có ý nghĩa gì? Qua sự chuyển biến tâm tư, nhận thức của nhân vật trữ tình, tác phẩm gợi cho em bài học gì?

Trả lời: Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều ý nghĩa:Vầng trăng trước hết là vẻ đẹp của đất nước... Xem hướng dẫn giải chi tiết

C. Hoạt động luyện tập

1. Luyện tập đọc hiểu

a) Đọc văn bản "Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ"

b) Tìm hiểu văn bản

(1) Bài thơ mang hình thức lời hát ru những em bé dân tộc Tà – ôi ở chiến khu Trị - Thiên khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra quyết liệt. Em hãy cho biết lời hát ru chia thành mấy khúc? Mỗi khúc được nhận ra bằng dấu hiệu nào?

Trả lời: Lời hát ru được chia làm 3 khúc, mỗi khúc có 2 khổ thơ:Khúc thứ nhất: Khúc hát ru của người mẹ... Xem hướng dẫn giải chi tiết

(2) Qua lời hát ru, hình ảnh người mẹ Tà – ôi hiện lên như thế nào (cuộc sống, công việc; tâm tư, tình cảm với con, với quê hương, đất nước)?

Trả lời: Hình ảnh người mẹ Tà-ôi trong bài thơ “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” hiện lên không chỉ... Xem hướng dẫn giải chi tiết

(3) Theo em, tác giả đã gửi gắm những tình cảm, thông điệp gì trong bài thơ?

Trả lời: Qua bài thơ, tác giả Nguyễn Khoa Điềm muốn ngợi ca những người mẹ Việt Nam: cần cù, chịu thương... Xem hướng dẫn giải chi tiết

(4) Em có nhận xét gì về ngôn ngữ, giọng điệu bài thơ?

Trả lời: Cấu trúc lặp đi lặp lại của lời ru tạo giọng điệu trữ tình, tha thiết, vừa mở rộng, vừa xoáy sâu... Xem hướng dẫn giải chi tiết

2. Tổng kết từ vựng

a) Đọc bài ca dao và thực hiện yêu cầu

“Nước non lận đận một mình

Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay

Ai làm cho bể kia đầy

Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?”

(Ca dao)

(1) Trong hai từ “nước non” và “lận đận”, từ nào là từ láy?

Trả lời: Trong hai từ “nước non” và “lận đận”, từ "lận đận" là từ láy. Xem hướng dẫn giải chi tiết

(2) Tìm các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên.

Trả lời: Các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên: nước non, thác, ghềnh, bể, ao. Xem hướng dẫn giải chi tiết

(3) Chỉ ra và nêu tác dụng của các cặp từ trái nghĩa.

Trả lời: Các cặp từ trái nghĩa: lên - xuống: nhấn mạnh sự vất vả, gian truân trong cuộc đời.đầy - cạn:... Xem hướng dẫn giải chi tiết

b) Từ “chân” trong câu thơ nào sau đây được dùng theo nghĩa chuyển? Chỉ ra phương phức chuyển nghĩa của từ?

(1) Cỏ non xanh tận chân trời. 

(Nguyễn Du - Truyện Kiều)

(2) Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

(Chính Hữu - Đồng chí)

Trả lời: Từ "chân" trong câu thơ "Cỏ non xanh tận chân trời" được dùng theo nghĩa chuyển.Phương thức chuyển... Xem hướng dẫn giải chi tiết

c) Bằng hiểu biết về trường từ vựng, em hãy phân tích nét độc đáo về nghệ thuật trong bài thơ sau:

Áo đỏ em đi giữa phố đông

Cây xanh như cũng ánh theo hồng

Em đi lửa cháy trong bao mắt

Anh đứng thành tro, em biết không?

(Vũ Quần Phương, Áo đỏ)

Trả lời: Trong đoạn thơ, tác giả đã xây dựng hai trường từ vựng:Trường từ vựng chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng,... Xem hướng dẫn giải chi tiết

d) Đọc bài thơ và thực hiện yêu cầu

Tạo hóa gây chi cuộc hí trường,

Đến nay thấm thoắt mấy tinh sương.

Dấu xưa xe ngựa hồn thu thảo, 

Nền cũ lâu đài bóng tịch dương.

Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt, 

Nước còn cau mặt với tang thương.

Ngàn năm gương cũ soi kim cổ,

Cảnh đấy người đây luống đoạn trường.

(Bà Huyện Thanh Quan, Thăng Long thành hoài cổ)

(1) Chỉ ra những từ Hán Việt và nhận xét về cách dùng từ trong bài thơ.

Trả lời: Những từ Hán Việt trong bài thơ: hí trường, tinh sương, thảo, tịch dương, tuế nguyệt, tang thương,... Xem hướng dẫn giải chi tiết

(2) Hai câu 5,6 của bài thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Biện pháp nghệ thuật ấy tạo được hiệu quả diễn đạt như thế nào?

Trả lời: Trong hai câu 5,6 của bài thơ, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa qua những hình ảnh “đá... Xem hướng dẫn giải chi tiết

e) Phân tích hiệu quả của biện pháp nghệ thuật so sánh và điệp ngữ trong những câu thơ miêu tả tiếng đàn của Thúy Kiều:

Trong như tiếng hạc bay qua,

Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.

Tiếng khoan như gió thoảng ngoài,

Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Trả lời: Biện pháp nghệ thuật so sánh và điệp ngữ được sử dụng rất đặc sắc và tinh tế, giúp diễn tả một cách... Xem hướng dẫn giải chi tiết

3. Luyện tập về sử dụng yếu tố nghị luận trong văn tự sự

a) Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu

( Lỗi lầm và sự biết ơn - sách giáo khoa (SGK) trang 100)

(1) Trong đoạn văn trên, yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu văn nào?

Trả lời: Yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu văn:"Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xoá nhoà theo thời... Xem hướng dẫn giải chi tiết

(2) Nêu tác dụng của các yếu tố nghị luận trong đoạn văn.

Trả lời: Yếu tố nghị luận có tác dụng khiến câu chuyện trở nên sâu sắc và có ý nghĩa. Xem hướng dẫn giải chi tiết

b) Viết một đoạn văn tự sự kể về một kỷ niệm, trong đó có sử dụng yếu tố nghị luận.

Trả lời: Bạn có một kỷ niệm nào thời đi học thật đáng nhớ và ghi dấu sâu đậm trong trí nhớ của mình không?... Xem hướng dẫn giải chi tiết

c) Hóa thân vào nhân vật trữ tình trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy, kể lại khoảnh khắc giật mình khi “thình lình đèn điện tắt” bằng một đoạn văn có sử dụng yếu tố nghị luận.

Trả lời: Học thực hành viết đoạn văn dựa trên những gợi ý sau:Thể loại: văn tự sựYêu cầu: Hóa thân vào... Xem hướng dẫn giải chi tiết

D. Hoạt động vận dụng

Viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về bài thơ Khúc hát ru những em bé trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm, trong đó sử dụng ít nhất một biện pháp tu từ.

Trả lời: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ là tác phẩm được Nguyễn Khoa Điềm sáng tác năm 1971, khi... Xem hướng dẫn giải chi tiết
0.03483 sec| 2134.344 kb