[Kết nối tri thức] Soạn văn lớp 6 bài: Thực hành tiếng Việt trang 30

Kết nối tri thức: Giải chi tiết bài học Thực hành tiếng Việt trang 35 sách giáo khoa lớp 6

Trong bài học Thực hành tiếng Việt trang 35 sách giáo khoa lớp 6, chúng ta sẽ được hướng dẫn thông qua sách giáo khoa "Kết nối tri thức và cuộc sống" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Đây là một bài học quan trọng giúp học sinh phát triển kỹ năng ngôn ngữ, viết văn và tự express bản thân.

Nội dung bài học được trình bày một cách chi tiết và cụ thể, giúp học sinh hiểu rõ về cấu trúc và ý nghĩa của từng phần trong bài. Việc hướng dẫn cụ thể giúp học sinh dễ dàng nắm bắt nội dung và áp dụng vào việc làm bài một cách chính xác.

Nhờ bài học này, học sinh có thể rèn luyện khả năng phân tích, tổ chức ý và viết bài một cách logic và truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả. Mục tiêu cuối cùng của bài học là giúp học sinh phát triển khả năng sáng tạo và sử dụng ngôn ngữ một cách linh hoạt và chân thực.

Dĩ nhiên, để đạt được điều này, học sinh cần cố gắng học hỏi và thực hành nhiều, đồng thời chấp nhận nhận phản hồi để khắc phục nhược điểm và phát triển mạnh mẽ. Qua bài học này, học sinh sẽ có thêm kiến thức, kỹ năng và sự tự tin trong việc thể hiện bản thân qua văn viết.

Bài tập và hướng dẫn giải

Nghĩa của từ

1. Đọc những câu sau trong truyện Cây khế (Bùi Mạnh Nhị kể):

a. Quanh năm hai vợ chồng chăm chút cho nên cây khế xanh mơn mởn, quả lúc lỉu sát đất, trẻ lên ba cũng với tay được.

b. Từ đó ròng rã một tháng trời, hằng ngày chim cứ đến ăn vào lúc sáng sớm làm quả vợi hẳn đi.

Tìm những từ ngữ phù hợp để thay thế cho các từ ngữ in đậm. 

2. Tìm những từ ngữ thể hiện sự khác biệt giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh trong hai đoạn trích sau:

a. Đoạn trích kể lại cảnh vợ chồng người em thấy chim ăn khế:

Một buổi sáng, hai vợ chồng ra hái khế đi bán thì thấy trên cây có tiếng rung mạnh như có người. Hai vợ chồng nhìn lên thì thấy có một con chim lớn đang ăn khế chín. Hai người đợi cho chim ăn xong bay đi mới lên cây hái. Từ đó ròng rã một tháng trời, hằng ngày chim cứ đến ăn vào lúc sáng sớm làm quả vợi hẳn đi.

Một hôm đứng đợi chim ăn, người vợ nói:

- Ông chim ơi, ông ăn như thế còn gì là khế của nhà cháu nữa! Cây khế nhà cháu cũng sắp hết quả rồi đấy, ông ạ!

b. Đoạn trích kể lại cảnh vợ chồng người anh thấy chim ăn khế:

Họ chỉ ăn và chờ ngày chim đến. Một buổi sáng, hai vợ chồng thấy luồng gió mạnh nổi lên và ngọn cây khế rung chuyền. Hai người hớt hải chạy ra thì quả nhiên thấy một con chim lớn đang ăn khế. Họ vội tru tréo lên:

-   -- Cả nhà tôi trông vào cây khế, bây giờ chim ăn ráo ăn tiệt thì tôi cậy vào đâu.

Trả lời: 1. Tìm những từ ngữ phù hợp để thay thế cho những từ ngữ in đậm:a. mơn mởn: xanh tươib. lúc lỉu:... Xem hướng dẫn giải chi tiết

3. So sánh lời kể về vợ chồng người em và vợ chồng người anh khi chuẩn bị theo chim ra đảo và khi lấy vàng bạc trên đảo. Sự khác biệt giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh được thể hiện bằng những từ ngữ nào:

Vợ chồng người emVợ chồng người anh
Hai vợ chồng nghe lời chim may một túi vải, bề dọc bề ngang vừa đúng ba gang.Hai vợ chồng cuống quýt bàn cãi may túi, sau lại sợ chim không ưng, bèn chỉ mang ra một túi như em nhưng to gấp ba lần, thành ra như một cái tay nải lớn
Người chồng xách túi ra, chim rạp mình xuống đât cho anh trèo lên lưng rồi vỗ cánh bay lên.Người chồng tót lên chim ưng, còn người vợ vái lấy vái để chim thần
Anh thấy hang sâu và rộng nên không dám vào Trên lưng chim bước xuống, anh ta đã hoa mắt vì của quý. Vào trong hang anh ta lại càng mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy tay nải. Tay nải đã đầy, anh ta còn lấy thêm cả vàng dồn vào ống tay áo, ống quần đến nỗi nặng quá phải lê mãi mới ra khỏi hang

 

Trả lời: Để so sánh sự khác biệt giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh trong câu chuyện trên, bạn cần... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Biện pháp tu từ

4. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu văn sau và nêu tác dụng:

a. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hét lại đầy.
b. Chim bay mãi, bay mãi, qua bao nhiêu là miền, hết đồng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả.

5. Đặt một câu có sử dụng biện pháp tu từ được chỉ ra ở bài tập 4.

Trả lời: Cách làm:1. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong mỗi câu văn:- Trong câu a, biện pháp tu từ... Xem hướng dẫn giải chi tiết
0.06687 sec| 2124.156 kb