[Kết nối tri thức] Soạn văn lớp 6 bài: Củng cố, mở rộng trang 71

Củng cố kiến thức và mở rộng hiểu biết từ sách "Kết nối tri thức"

Trong sách giáo khoa văn lớp 6 tập 2 có tựa đề "Kết nối tri thức và cuộc sống", chúng ta được biết đây là một phần của chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Điểm đặc biệt của sách là cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết giúp học sinh hiểu bài học một cách toàn diện.

Sách giúp học sinh củng cố kiến thức và mở rộng hiểu biết từ các bài học, giúp họ nắm vững kiến thức hơn. Bên cạnh đó, sách cũng khuyến khích học sinh phát triển khả năng suy luận, phân tích và tư duy logic qua việc trả lời các câu hỏi và bài tập trong sách.

Qua việc tương tác với sách "Kết nối tri thức", học sinh sẽ tiếp cận với nhiều sắc thái, biểu cảm khác nhau, từ đó hình thành cách suy nghĩ linh hoạt và sáng tạo. Việc đọc sách không chỉ giúp học sinh nâng cao kiến thức mà còn giúp phát triển tư duy và trí thông minh.

Bài tập và hướng dẫn giải

1. Qua việc học các văn bản trong bài, hãy trả lời các câu hỏi sau:

a. Vì sao việc khẳng định cái riêng của mỗi người luôn là điều cần thiết?

b. Vì sao trong cuộc sống, giữa mọi người cần có sự thấu hiểu, chia sẻ?

2. Sau đây là hai đoạn văn có mục đích giao tiếp khác nhau. Kẻ bảng vào vở theo mẫu và điền các thông tin thể hiện sự khác nhau giữa hai đoạn văn.

a. Thế rồi ông ấy ngồi xuống cái bàn nhỏ cùng với chúng tôi, ông gãi gãi cái đầu, ông nhìn ngơ ngẩn ra phía trước, và ông nói: “Xem nào, xem nào, xem nào”, rồi ông hỏi ai là bạn thân nhất của tôi. Tôi đang định trả lời thì bố đã ngắt lời không đề tôi kịp nói. Bó nói với ông Blê-đúc rằng hãy để chúng tôi yên, rằng chúng tôi không cần gì ông cả.

b. Bị cười, không phải mọi người đều phản ứng giống nhau. Có người tỏ thái độ mặc kệ, bắt cần, ai cười, người ấy nghe. Có người, nhân bị thiên hạ cười mà nghiêm túc soi xét bản thân, lặng lẽ sửa mình. Nhưng cũng có những người, bị tiếng cười của đám đông nhằm tới, do thiếu bản lĩnh, nên hoảng hốt, lo âu và tưởng rằng khiếm khuyết của mình là rắt nghiêm trọng. Rơi vào bế tắc, họ tìm lối thoát trong hành vi tiêu cực. Như vậy, sự cười nhạo chẳng phải đã vô tình làm hại người ta đó sao?

Những vấn đề cần xác địnhĐoạn (a)Đoạn (b)
Nội dung của đoạn văn  
Mục đích của đoạn văn (kể chuyện, bộc lộ cảm xúc, miêu tả, thuyết phục, thuyết minh)  
Kiểu văn bản có chứa đoạn vă (tự sự, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh)  

 

Trả lời: Cách giải trong bài là:1. a. Việc khẳng định cái riêng của mỗi người luôn là điều cần thiết vì chính... Xem hướng dẫn giải chi tiết

3. Văn bản nghị luận thường bàn về những hiện tượng (vấn đề) gì của cuộc sống? Hãy nêu hai hiện tượng (vấn đề) đời sống được bàn trong hai văn bản nghị luận mà em biết.

4. Trong các đề tài sau, theo em, những đề tài nào phù hợp với yêu cầu viết bài văn nghị luận? Vì sao?

a. Trải nghiệm một chuyến đi biển cùng bố mẹ.

b. Cây bàng trong sân trường kể chuyện về mình.

c. Bàn về ý nghĩa của việc trồng cây.

d. Kỉ niệm về người bạn thân nhất.

e. Vai trò của tình bạn.

Trả lời: Cách làm:- Đọc và hiểu câu hỏi.- Xác định các vấn đề đời sống thường được bàn trong văn bản nghị... Xem hướng dẫn giải chi tiết
0.03411 sec| 2115.672 kb