Giải bài tập sách bài tập (SBT) vật lí lớp 10 chân trời sáng tạo bài 1 Khái quát về môn vật lí

Giải bài 1 Khái quát về môn vật lí sách bài tập (SBT) vật lí lớp 10

Trong sách bài tập vật lí lớp 10 "Chân trời sáng tạo", bài 1 tập trung vào việc khái quát về môn vật lí. Được thiết kế theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục, bài tập này sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn về môn học thông qua cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết.

Công việc của học sinh không chỉ là giải quyết câu hỏi mà còn là nắm vững kiến thức. Bằng cách trả lời từng bước một, họ sẽ có cơ hội học hỏi và tiếp cận với kiến thức vật lí một cách chân thực và sâu sắc.

Mục tiêu cuối cùng của bài tập này không chỉ là giúp học sinh thông thạo vật lí mà còn là khơi dậy sự sáng tạo và ham học hỏi trong học sinh. Chúc các em thành công và tiến bộ trong hành trình học tập!

Bài tập và hướng dẫn giải

A. TRẮC NGHIỆM

Câu 1.1 Đối tượng nghiên cứu của Vật lí là gì?

A. Các dạng vận động và tương tác của vật chất.

B. Quy luật tương tác của các dạng năng lượng.

C. Các dạng vận động của vật chất và năng lượng.

D. Quy luật vận động, phát triển của sự vật hiện tượng.

Trả lời: Đáp án CĐối tượng nghiên cứu của Vật lí là: Các dạng vận động của vật chất và năng lượng. Xem hướng dẫn giải chi tiết

Câu 1.2 Ghép các ứng dụng vật lí ở cột bên phải với các lĩnh vực nghề nghiệp trong cuộc sống tương ứng ở cột bên trái (một lĩnh vực nghề nghiệp có thể có nhiều ứng dụng vật lí liên quan).

1. Thông tin liên lạc A. Vận dụng kiến thức sự nở vì nhiệt của các chất để chế tạo nhiệt kế rượu; nhiệt kế thủy ngân.
2. Y tế - sức khỏeB. Ròng rọc được ứng dụng để di chuyển, nâng vật nặng.
3. Công nghiệpC. Kiến thức về sự bay hơi được vận dụng trong chế tạo máy xông tinh dầu.
D. Truyền tải thông tin giữa vệ tinh và Trái Đất bằng sóng vô tuyến.
4. Nghiên cứu khoa họcE. Thấu kính hội tụ được sử dụng làm vật kính trong các kính viễn vọng khúc xạ.
F. Phun sơn tĩnh điện ứng dụng lực hút tĩnh điện giữa các điện tích trái dấu giúp sơn bám chắc vào bề mặt cần phủ.
5. Gia dụngG. Ứng dụng sự nở vì nhiệt của các chất chế tạo relay nhiệt tự động ngắt mạch điện trong bàn là.
H. Sử dụng thấu kính phân kì để điều tiết mắt cận thị.
Trả lời: Đáp án 1 – D; 2 – A, H; 3 – B, F; 4 – A, E; 5 – C, G. Xem hướng dẫn giải chi tiết

Câu 1.3 Sắp xếp các bước tiến hành quá trình tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí:

(1) Phân tích số liệu.

(2) Quan sát, xác định đối tượng cần nghiên cứu.

(3) Thiết kế, xây dựng mô hình kiểm chứng giả thuyết.

(4) Đề xuất giả thuyết nghiên cứu.

(5) Rút ra kết luận.

Trả lời: Các bước tiến hành quá trình tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí:(2) Quan sát, xác định... Xem hướng dẫn giải chi tiết

B. TỰ LUẬN

Bài 1.1 Ở chương trình trung học cơ sở, em đã được học về chủ đề Âm thanh. Vậy, em hãy cho biết đối tượng nghiên cứu của Vật lí trong nội dung của chủ đề này.

Trả lời: Đối tượng nghiên cứu của Vật lí trong nội dung của chủ đề này là các tính chất của âm thanh: độ cao... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Bài 1.2 Khi chiếu ánh sáng đến gương, ta quan sát thấy ánh sáng bị gương hắt trở lại môi trường cũ. Thực hiện những khảo sát chi tiết, ta có thể rút ra kết luận về nội dung định luật phản xạ ánh sáng như sau:

  • Khi ánh sáng bị phản xạ, tia sáng phản xạ sẽ nằm trong mặt phẳng chứa tia sáng tới và pháp tuyến của gương tại điểm tới.
  • Góc phản xạ sẽ bằng góc tới.

Hãy xác định đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu trong khảo sát trên.

Trả lời: Đối tượng nghiên cứu: Sự truyền ánh sáng khi đến mặt gương.Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thực... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Bài 1.3 Việc vận dụng các định luật vật lí rất đa dạng và phong phú trong đời sống. Em hãy trình bày một số ví dụ chứng tỏ việc vận dụng các định luật vật lí vào cuộc sống.

Trả lời: Một số ví dụ vận dụng các định luật vật lí vào cuộc sống như:Khi trời mưa thì không nên trú ở gốc... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Bài 1.4 Nhiều nhận định cho rằng: “Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, bên cạnh việc chất lượng cuộc sống con người ngày càng được nâng cao thì con người cũng ngày càng đối diện với nhiều nguy hiểm”. Em có ý kiến như thế nào về nhận định này? Bằng những hiểu biết Vật lí của mình, em hãy nêu các dẫn chứng cụ thể.

Trả lời: Chất lượng cuộc sống con người ngày càng được nâng lên: nhiều thiết bị chăm sóc sức khỏe, làm đẹp... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Bài 1.5 Ở những nơi nhiệt độ thấp (dưới 0$^{o}$C), người ta nhận thấy rằng khi vung cùng một lượng nước nhất định ra không khí thì nước nóng sẽ nhanh đông đặc hơn so với nước lạnh (Hình 1.1). Em hãy xây dựng tiến trình tìm hiểu hiện tượng trên, mô tả cụ thể các bước cần thực hiện, sau đó thực hiện tiến trình vừa xây dựng tại nhà và lưu lại kết quả thực hiện.

(Lưu ý: Chỉ nên sử dụng nước có nhiệt độ dưới 40$^{o}$C để đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện.)

Ở những nơi nhiệt độ thấp (dưới 0C)

Trả lời: Tiến trình gợi ý:1. Quan sát hiện tượng, xác định đối tượng nghiên cứu: Nước nóng sẽ nhanh đông đặc... Xem hướng dẫn giải chi tiết
0.04032 sec| 2196.32 kb