Giải bài tập chuyên đề toán lớp 10 kết nối tri thức bài 3 phương pháp quy nạp toán học
Hướng dẫn giải bài 3 phương pháp quy nạp toán học
Trên trang 25 của sách chuyên đề toán lớp 10 kết nối tri thức, các em sẽ được hướng dẫn cách giải bài 3 theo phương pháp quy nạp toán học. Bộ sách này được biên soạn nhằm giúp các em phát triển năng lực vận dụng tri thức một cách hiệu quả. Bằng cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết, việc nắm vững bài học sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Bài tập và hướng dẫn giải
1.PHƯƠNG PHÁP QUY NẠP TOÁN HỌC
Hoạt động 1: Hãy quan sát các đẳng thức sau:
Có nhận xét gì về các số ở vế trái và ở vế phải của các đẳng thức trên? Từ đó hãy dự đoán công thức tính tổng của n số lẻ đầu tiên 1 + 3 + 5 + ... + (2n –1).
Hoạt động 2: Xét đa thức p(n) = n2 – n + 41.
a) Hãy tính p(1), p(2), p(3), p(4), p(5) và chứng tỏ rằng các kết quả nhận được đều là số nguyên tố.
b) Hãy đưa ra một dự đoán cho p(n) trong trường hợp tổng quát
Luyện tập 1: Chứng minh rằng với mọi số tự nhiên n ≥ 1, ta có
Luyện tập 2: Chứng minh rằng với mọi số tự nhiên n ≥ 2, ta có đằng thức:
2.MỘT SỐ ỨNG DỤNG KHÁC CỦA PHƯƠNG PHÁP QUY NẠP TOÁN HỌC
Vận dụng: Lãi suất gửi tiết kiệm trong ngân hàng thường được tính theo thể thức lãi kép theo định kì. Theo thề thức này, nếu đến kì hạn người gửi không rút lãi ra thì tiền lãi được tính vào vốn của kì kế tiếp. Giả sử một người gửi số tiền A với lãi suất r không đổi trong mỗi kì.
a) Tính tổng số tiền (cả vốn lẫn lãi) T1, T2, T3 mà người đó nhận được sau kì thứ 1, sau kì thứ 2 và sau kì thứ 3.
b) Dự đoán công thức tính tổng số tiền (cả vốn lẫn lãi) Tn mà người đó thu được sau n kì. Hãy chứng minh công thức nhận được đó bằng quy nạp.
BÀI TẬP
2.1.Sử dụng phương pháp quy nạp toán học, chứng minh các đẳng thức sau đúng với mọi số tự nhiên n>= 1
a) 2 + 4 + 6 + ... + 2n = n(n + 1);
b) 12 + 22 + 32 +... + n2 =
2.2. Mỗi khẳng định sau là đủng hay sai? Nếu em nghĩ là nó đủng, hãy chứng minh nó. Nếu em nghĩ là nó sai, hãy đưa ra một phản ví dụ.
a) p(n) = $n^{2}$– n + 11 là số nguyên tố với mọi số tự nhiên n;
b) $n^{2}$ > n với mọi số tự nhiên n ≥ 2.
2.3.Chứng minh rằng $n^{3}$– n + 3 chia hết cho 3 với mọi số tự nhiên n ≥ 1.
2.4.Chứng minh rằng $n^{2}$ – n + 41 là số lẻ với mọi số nguyên dương n.
2.5.Chứng minh rằng nếu x > –1 thì $(1+x)^{n}$ ≥ 1+ nx với mọi số tự nhiên n.
2.6. Cho tổng
a) Tính S1, S2, S3.
b) Dự đoán công thức tính tồng Sn và chứng minh bằng quy nạp.
2.7.Sừ dụng phương pháp quy nạp toán học, chứng minh rằng số đường chéo của một đa giác n cạnh (n ≥ 4) là n(n-3)/2.
2.8.Ta sẽ “lập luận” bằng quy nạp toán học đề chỉ ra rằng: “Mọi con mèo đều có cùng màu”. Ta gọi P(n) với n nguyên dương là mệnh đề sau: “Mọi con mèo trong một đàn gồm n con đều có cùng màu”.
Bước 1. Với n = 1 thì mệnh đề P(1) là “Mọi con mèo trong một đàn gồm 1 con đều có cùng màu”. Hiền nhiên mệnh đề này là đúng!
Bước 2. Giả sử P(k) đúng với một số nguyên dương k nào đó. Xét một đàn mèo gồm k + 1 con. Gọi chúng là M1, M2, ..., Mk + 1. Bỏ con mèo Mk + 1 ra khỏi đàn, ta nhận được một đàn mèo gồm k con là M1, M2, ... , Mk. Theo giả thiết quy nạp, các con mèo có cùng màu. Bây giờ, thay vì bỏ con mèo Mk + 1 ta bỏ con mèo để có đàn mèo gồm k con là M2, M3, ..., Mk + 1. Vẫn theo giả thiết quy nạp thì các con mèo M2, M3, ..., Mk + 1 có cùng màu. Cuối cùng, đưa con mèo M1 trở lại đàn để có đàn mèo ban đầu. Theo các lập luận trên: các con mèo M1, M2, ..., Mk có cùng màu và các con mèo M2, M3, ..., Mk + 1 có cùng màu. Từ đó suy ra tất cả các con mèo M1, M2, ... , Mk + 1 đều có cùng màu.
Vậy, theo nguyên lí quy nạp thì P(n) đúng với mọi số nguyên dương n. Nói riêng, nếu gọi N là số mèo hiện tại trên Trái Đất thi việc P(N) đúng cho thấy tất cả các con mèo (trên Trái Đất) đều có cùng màu!
Tất nhiên là ta có thề tìm được các con mèo khác màu nhau! Theo em thì “lập luận” trên đây sai ở chỗ nào?