Đọc văn bản Bảo tồn nghệ thuật múa rối và vấn đề xã hội hoá hoạt động văn hoá nghệ thuật và thực...

Câu hỏi:

Đọc văn bản Bảo tồn nghệ thuật múa rối và vấn đề xã hội hoá hoạt động văn hoá nghệ thuật và thực hiện các yêu cầu nêu phía dưới:

1. Tóm tắt các ý chính và vẽ sơ đồ về các thông tin cơ bản, thông tin chi tiết của bài báo.

2. Nhận xét về tác dụng hỗ trợ của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ (hình ảnh, số liệu, ...) đối với thông tin được đề cập trong mỗi đề mục.

3. Trong bài báo, có bao nhiêu người được phỏng vấn? Theo bạn, tại sao tác giả lại chọn phỏng vấn những người này? Họ có liên hệ như thế nào với vấn đề chính bài báo nêu ra?

4. Ngoài lí do bài báo nêu ra (“Hon một nửa trong số 93 triệu dân Việt Nam đang ở độ tuổi dưới 30 và thường ưa chuộng các hình thức giải trí kĩ thuật số hon”), có thể có lí do nào khác giải thích cho tình trạng “thờ ơ” của người Việt Nam hiện tại đối với nghệ thuật truyền thống hay không?

5. Chỉ ra một số câu, đoạn cho thấy văn bản có sử dụng lồng ghép các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, và nêu tác dụng của chúng

6. Tại sao rối nước lại hấp dẫn đối với khách nước ngoài? Họ tìm thấy điều gì ở bộ môn nghệ thuật này?

7. Dưới đây là một cảnh trong vở opera Chim hoạ mi của đạo diễn Robert Lepage (Canada) mà tác giả bài báo đã đề cập. Đạo diễn Lepage đã nói rằng vỏ diễn này được gọi cảm hứng chính từ nghệ thuật rối nước truyền thống của Việt Nam.

8. Ngoài cách thức “làm hồi sinh” nghệ thuật truyền thống như cách của đạo diễn Lepage, có thể có những cách thức nào khác hay không? Thủ nêu một vài ví dụ hoặc ý tưởng của bạn.

Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Đăng Phương
Câu trả lời:

1. Tóm tắt các ý chính của bài báo "Bảo tồn nghệ thuật múa rối và vấn đề xã hội hoá hoạt động văn hoá nghệ thuật":
- Bài báo nói về việc bảo tồn nghệ thuật múa rối truyền thống ở Việt Nam và vấn đề xã hội hoá hoạt động văn hoá nghệ thuật.
- Bài báo chỉ ra sức hấp dẫn của nghệ thuật rối nước đối với người nước ngoài và giải pháp để xã hội hoá nghệ thuật truyền thống.

2. Nhận xét về tác dụng hỗ trợ của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ (hình ảnh, số liệu, ...) đối với thông tin được đề cập trong mỗi đề mục:
- Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ như hình ảnh, số liệu đã giúp làm rõ thông tin về nghệ thuật múa rối và vấn đề xã hội hoá nghệ thuật.
- Hình ảnh và số liệu giúp minh họa cho sức hấp dẫn của nghệ thuật rối nước và cách tiếp cận xã hội hoá hoạt động văn hoá nghệ thuật.

3. Trong bài báo, có 3 người được phỏng vấn. Tác giả chọn phỏng vấn họ để lấy ý kiến chuyên môn về nghệ thuật múa rối và thúc đẩy vấn đề xã hội hoá hoạt động văn hoá nghệ thuật. Họ đều có liên hệ chặt chẽ với vấn đề chính bài báo nêu ra do họ là những nghệ sĩ và chuyên gia trong lĩnh vực nghệ thuật truyền thống.

4. Ngoài lí do "thờ ơ" của người Việt Nam đối với nghệ thuật truyền thống do ưa chuộng giải trí kĩ thuật số, còn có nhiều lí do khác như thiếu sự chú ý đầu tư vào nghệ thuật truyền thống, khó khăn trong việc phát triển và tiếp cận công chúng, cũng như chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ.

5. Văn bản đã sử dụng lồng ghép yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm để tạo ra hình ảnh sinh động và chân thực về nghệ thuật múa rối và vấn đề xã hội hoá nghệ thuật.

6. Rối nước hấp dẫn đối với khách nước ngoài bởi sự độc đáo, tinh tế và sự tương tác giữa người trình diễn và người xem. Họ tìm thấy sự kỳ diệu và sự gần gũi với văn hóa truyền thống Việt Nam trong nghệ thuật này.

7. Cảnh trong vở opera Chim hoạ mi của đạo diễn Robert Lepage lấy cảm hứng từ nghệ thuật rối nước truyền thống của Việt Nam, thể hiện sự giao lưu và hòa quyện giữa nghệ thuật cổ truyền và hiện đại.

8. Ngoài cách của đạo diễn Lepage, còn có thể hồi sinh nghệ thuật truyền thống bằng cách tạo ra các chương trình giáo dục, biểu diễn truyền thống ở các cơ sở giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ để hiểu và yêu thích nghệ thuật truyền thống, cũng như tôn vinh người làm nghệ thuật truyền thống một cách thiết thực.
Bình luận (0)
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
0.43034 sec| 2183.969 kb