Giải bài tập sách bài tập (SBT) ngữ văn lớp 10 chân trời sáng tạo bài 5 Nghệ thuật truyền thống (Bài tập mở rộng)

Điểm nổi bật của sách Giải bài tập (SBT) ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo bài 5 Nghệ thuật truyền thống (Bài tập mở rộng) là việc cung cấp hướng dẫn giải chi tiết và cụ thể cho học sinh. Với cách hướng dẫn này, học sinh có thể hiểu rõ hơn về nội dung bài học và áp dụng kiến thức một cách hiệu quả.

Bên cạnh đó, sách còn đề cập đến việc đọc văn bản Xuý Vân giả dại và văn bản Kẻ mưu ma, người chước quỷ, từ đó học sinh có thể thực hành đọc và nắm bắt được sự khác biệt giữa hai thể loại văn học này. Điều này giúp học sinh phát triển khả năng phân tích và so sánh văn học, từ đó nâng cao kỹ năng đọc hiểu và suy luận.

Tổng thể, sách Giải bài tập (SBT) ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo bài 5 Nghệ thuật truyền thống (Bài tập mở rộng) là một công cụ hữu ích để học sinh rèn luyện khả năng đọc hiểu, phân tích văn bản và áp dụng kiến thức. Đồng thời, cung cấp hướng dẫn giải đúng đắn giúp học sinh hiểu bài học một cách toàn diện và sâu sắc hơn.

Bài tập và hướng dẫn giải

Câu hỏi 1. Từ nhan đề, lời thoại trong văn bản và tóm tắt nội dung vở chèo, bạn hãy

a. Xác định vị trí của văn bản (trích) trên đây trong toàn thể vở chèo Kim Nham,

b. Nêu một số bằng chứng cho thấy có sự phù hợp/ chưa phù hợp (nếu có) giữa nhan để với nội dung văn bản.

Trả lời: a. Vị trí của văn bảnHành động giả điên của Xuý Vân diễn ra khi Kim Nham, chồng nàng đến Tràng An... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Câu hỏi 2. Qua lời thoại (nói và hát), nhân vật Xuý Vân cho thấy có sự mâu thuẫn giữa mơ ước và thực tại trong đời sống hôn nhân của bản thân cô. Vi dụ: mơ ước “Để anh đi gặt, để nàng mang" mâu thuẫn với thực tại “Chẳng nên gia thất thi về,/ Ở làm chi nữa . . . Liệt kê thêm ít nhất hai biểu hiện tương tự về mâu thuẫn như vậy trong văn bản theo mẫu bảng dưới dây (làm vào vỏ):

Mơ ước

Thực tại

Để anh đi gặt lúa, để cô nàng mang cơm

“ Chẳng nên gia thất ...”, “ ở làm chi nữa...”

.....

.....

Trả lời: Mơ ướcThực tạiĐể anh đi gặt lúa, để cô nàng mang cơm“ Chẳng nên gia thất ...”, “ ở làm chi... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Câu hỏi 3. Lời thoại cũng thể hiện những công việc thường ngày của Xuý Vân. Từ những công việc Xuý Vân thường làm và những suy nghĩ, tình cảm của nhân vật khi thực hiện những công việc đó, bạn nhận thấy điều gì về tính cách nhân vật?

Trả lời: Tính cách của Xúy Vân:Người phụ nữ bất hạnh, cô đơn; biết tự thương xót cho số phận của mìnhNgười... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Câu hỏi 4: Cho biết:

a. Cái khó của việc thể hiện hành động, ngôn ngữ của một nhân vật giả điên như Xuý Vân đối với tác giả biên kịch là gì? Khó khăn ấy đã được tác giả văn bản trên khắc phục bằng cách nào?

b. Sự kết hợp đối thoại — bằng thoại – độc thoại, sự thay đổi từ hát sang nói nói sang hát; cách chuyển điệu trong hát và nói (nói lệch, hát xuôi, hát ngược, hát con gà rừng, hát xe chỉ, hát sắp cả rôi,...) có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện trạng thái tâm lí của nhân vật Xuý Vân?

Trả lời: a. Cái khó của việc thể hiện hành động, ngôn ngữ của một nhân vật giả điên như Xuý Vân chính là thể... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Câu hỏi 5. Theo bạn:

a. Cách Xuý Vân chọn để thoát ra khỏi cuộc sống hiện tại có thoả đáng không? Vì sao? Liệu còn có cách nào khác để nhân vật thoát ra khỏi cảnh ngộ của mình?

b. Nguyên nhân nào dẫn đến thảm kịch của cuộc đời Xuý Vân? Lỗi thuộc về môi trường xã hội – văn hoá xung quanh nhân vật, hay thuộc về chính bản thân nhân vật?

Trả lời: a. Ý kiến cá nhân: giải pháp mà Xúy Vân chọn là không thỏa đáng nhưng lại là cách duy nhất để giải... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Câu hỏi 6. Từ nhân vật Xuý Vân trong văn bản trên, hãy cho biết điểm khác biệt giữa cách miêu tả, thể hiện tính cách nhân vật trong văn bản chèo với nhân vật trong văn bản truyện? Qua đó, bạn rút ra được những lưu ý gì về cách đọc một văn bản chèo?

Trả lời: Phương diệnVăn bản truyệnVăn vản chèoXây dựng nhân vậtNhân vật được xây dựng qua:- Góc nhìn, quan... Xem hướng dẫn giải chi tiết

KẺ MƯU MA, NGƯỜI CHƯỚC QUỶ ...

(trích vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến)

Câu hỏi 1: Từ nhan đề, lời thoại trong văn bản và tóm tắt nội dung vở chèo, bạn hãy:

a. Xác định vị trí của văn bản (trích) trên đây trong toàn thể vở chèo Kim Nham.

b. Nêu một số bằng chứng cho thấy có sự phù hợp/ chưa phù hợp (nếu có) giữa nhan đề với nội dung văn bản.

Trả lời: a. Vị trí của văn bản:Hành động giả điên của Xúy Vân diễn ra khi Kim Nham, chồng nàng đến Tràng An... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Câu hỏi 2: Qua lời thoại (nói và hát), nhân vật Xúy Vân cho thấy có sự mâu thuẫn giữa mơ ước và thực tại trong đời sống hôn nhân của bản thân cô. Ví dụ: mơ ước “Để anh đi gặt để nàng mang cơm” mâu thuẫn với thực tại “Chẳng nên gia thất thù về, /Ở làm chi nữa …”. Liệt kê thêm ít nhất hai biểu hiện tương tự về mâu thuẫn như vậy trong văn bản theo mẫu bảng dưới đây (làm vào vở).

Quá trình

Tác động qua lại giữa các nhân tố/ hành động

Độ căng của xung đột biểu hiện qua lời thoại

Nảy sinh

 

 

Phát triển

 

 

Cao trào/ Điểm đỉnh

 

 

Trả lời: Quá trìnhTác động qua lại giữa các nhân tố/ hành độngĐộ căng của xung đột biểu hiện qua lời... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Câu hỏi 3. Động cơ nào khiến Để Hầu tố giác hành vi của Huyện Tria với Bà Huyện ở lớp 142 Hành động, lời nói của Đề Hầu, phản ứng của Bà Huyện giúp bạn hiểu gì về tinh cách của các nhân vật này?

Trả lời: Động cơ khiến Đề Hầu tố giác hành vi của Huyện Trìa với Bà Huyện ở lớp 14 là muốn một mình đến cuộc... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Câu 4: Phân tích tính cách của nhân vật Huyện Tria qua hành động, lời nói của ông ta trong văn bản.

Trả lời: Huyện Trìa là viên quan mang nhiều thói hư tật xấu như háo sắc, dại gái, so vo; tham tiền; thích... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Câu hỏi 5. Cho biết, theo bạn:

a. Có thể xem các lớp tuồng trên đây là những màn hài kịch hay không? Vì sao?

b. Có thể rút ra được những lưu ý gì về cách đọc hiểu một văn bản tuồng qua việc đọc văn bản trên?

Trả lời: a. Có thể xem Kẻ mưu ma, người chước quỷ là một màn hài kịch, trong một vở hài kịch... Xem hướng dẫn giải chi tiết
0.04139 sec| 2221.227 kb