Soạn bài 2 Thực hành tiếng việt trang 41

Bài 2 "Thực hành tiếng Việt" trang 41 trong sách "Chân Trời Sáng Tạo Ngữ Văn lớp 7 tập 1" là một bài tập về việc sử dụng dấu chấm lửng trong văn bản. Bài tập này giúp học sinh hiểu rõ công dụng của dấu chấm lửng trong từng câu văn, đoạn văn và làm quen với cách sử dụng cụ thể của nó.

Câu hỏi 1 yêu cầu nêu công dụng của dấu chấm lửng trong các đoạn văn đã cho. Câu hỏi 2 yêu cầu nêu công dụng của dấu chấm lửng trong hai đoạn thơ. Câu hỏi 3 yêu cầu so sánh và chọn cách diễn đạt mà em thích. Câu hỏi 4 yêu cầu chỉ ra công dụng của dấu chấm lửng trong các đoạn văn. Câu hỏi 5 yêu cầu so sánh cách sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn trích.

Đáp án ở cuối mỗi câu hỏi giúp học sinh hiểu rõ cách sử dụng dấu chấm lửng và ý nghĩa của nó trong việc truyền đạt ý kiến, tạo điệu câu văn và biểu hiện cảm xúc trong văn bản.

Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng đọc hiểu và phân tích văn bản, từ đó nắm vững kiến thức về cách sử dụng dấu chấm lửng trong viết văn.

Bài tập và hướng dẫn giải

PHẦN MỞ RỘNG CỦA DẤU CÂU CHẤM LỬNG 

Hãy cho biết tác dụng của dấu chấm lửng trong các phần trích sau:

           a) Thằng Dần lè lưỡi ra :

          – Eo ! Mẹ ơi!…

          – Thật… không có thế cứ cổ con mà chặt.

          (Nam Cao)

          b) Rú… rú… rú… máy bắt đầu mở, bắt đầu xúc than.

(Võ Huy Tâm)

          c) Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào thở không ra lời:

          – Bẩm… quan lớn… đê vỡ mất rồi !

(Phạm Duy Tốn)

          d) Đứng trước tổ dế, ong xanh khẽ vỗ cánh, uốn mình, giương cặp răng rộng và nhọn như đôi gọng kìm, rồi thoắt cái lao nhanh xuống hang sâu. Ba giây… Bốn giây… năm giây… Lâu quá

(Vũ Tú Nam)

          đ) Thể điệu ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiếc thương ai oán…

          (Hà Ánh Minh)

          e) – Anh này lại say khướt rồi.

          – Bẩm không ạ, bẩm thật là không say. Con đến xin cụ đi ở tù, mà nếu không được thì… thì… Thưa cụ.

(Nam Cao)

          g) Chim bay vút lên khoe trăm màu áo đan chéo nhau trong không trung : nâu, trắng, mun, vàng, xám, tím biếc…

(Võ Văn Trực)

          h) Núp định ra chặn lại hỏi. Nhưng… có được không ?… Nó có bắt mình nộp cho Pháp… chắc không đâu, Pháp làm nó khổ thế này, bụng nó chắc không thương Pháp đâu.

(Nguyên Ngọc)

          i) Do đó, tiếng Việt có thể kể vào những thứ tiếng giàu hình tượng ngữ âm như những âm giai trong bản nhạc trầm bổng […]. Giá trị của một tiếng nói cố nhiên không phải chỉ là câu chuyện chất nhạc.

 

(Đặng Thai Mai)

Trả lời: Cách làm:1. Đọc kỹ từng đoạn văn và xác định tác dụng của dấu chấm lửng trong đoạn văn đó.2. Nhận... Xem hướng dẫn giải chi tiết
0.03807 sec| 2130.625 kb