LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG1.Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về phân tử ATP?A. Phân tử ATP có...

Câu hỏi:

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

1. Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về phân tử ATP?

A. Phân tử ATP có cấu tạo từ ba thành phần cơ bản: adenine, đường deoxyribose và muối phosphate

B. Trong phân tử ATP, các gốc phosphate liên kết rất chặt chẽ với nhau bằng liên kết cộng hóa trị

C. Mỗi phân tử ATP có ba gốc phosphate liên kết với nhau tạo nên ba liên kết cao năng

D. ATP liên tục được tổng hợp, vận chuyển và sử dụng trong tế bào sống.

2. Phân tích sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của phân tử ATP.

3. Tế bào nhân thực được chia thành nhiều xoang tách biệt bởi hệ thống nội màng và các bào quan có màng bao bọc, điều này có ý nghĩa gì trong hoạt động của enzyme và quá trình chuyển hóa năng lượng trong tế bào? Giải thích.

4. Dựa vào thành phần cấu tạo và cơ chế điều hòa quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng của enzyme, hãy giải thích vì sao trong trồng trọt và chăn nuôi, muốn thu được năng suất cao, con người phải chú ý bổ sung đầy đủ các nguyên tố khoáng vi lượng, vitamin vào chế độ dinh dưỡng cho cây trồng và vật nuôi.

Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Hồng Ánh
1. Cách làm:
- Đọc kỹ câu hỏi và tìm hiểu về phân tử ATP.
- Kiểm tra từng phát biểu trong các đáp án để xác định đáp án đúng.
- Phân tích sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của phân tử ATP.
- Liên kết cấu trúc của tế bào nhân thực và vai trò của nó trong hoạt động của enzyme và quá trình chuyển hóa năng lượng trong tế bào.
- Giải thích về việc bổ sung nguyên tố khoáng vi lượng và vitamin trong chế độ dinh dưỡng cho cây trồng và vật nuôi để đạt được năng suất cao.

2. Câu trả lời:
1. Chọn đáp án D.
- Đáp án A sai vì mỗi phân tử ATP có cấu tạo gồm ba thành phần cơ bản là: adenine, đường ribose và 3 gốc phosphate
- Đáp án B sai vì các gốc phosphate liên kết rất chặt chẽ với nhau bằng liên kết liên kết anhydric.
- Đáp án C sai vì mỗi phân tử ATP có ba gốc phosphate liên kết với nhau tạo nên hai liên kết cao năng.

2. ATP cấu tạo gồm các thành phần: adenine, đường ribose và 3 nhóm phosphate. Đây là một hợp chất cao năng vì liên kết giữa hai nhóm phosphate cuối cùng trong ATP rất dễ bị phá vỡ để giải phóng năng lượng.
- ATP truyền năng lượng cho các hợp chất khác thông qua chuyển nhóm phosphate cuối cùng để trở thành ADP (adenosine diphosphate) rồi gần như ngay lập tức ADP lại được gắn thêm một nhóm phosphate để trở thành ATP.

3. Tế bào nhân thực được chia thành nhiều xoang tách biệt bởi hệ thống nội màng và các bào quan có màng bao bọc giúp hoạt động của enzyme và quá trình chuyển hóa năng lượng trong tế bào có tổ chức rõ ràng.

4. Cấu tạo tế bào hay các enzyme đều có bản chất là các phân tử vô cơ, các chất này sinh vật cần hấp thụ qua quá trình hấp thụ (nước và muối khoáng ở thực vật) hay tiêu hóa thức ăn (ở động vật) để đạt được năng suất cao trong trồng trọt và chăn nuôi. Việc bổ sung đầy đủ các nguyên tố khoáng vi lượng và vitamin vào chế độ dinh dưỡng cho cây trồng và vật nuôi giúp cây trồng và vật nuôi có thể sinh trưởng tốt nhất, cho năng xuất cao nhất.
Bình luận (3)

Lương Thị Nhi

Câu hỏi 3: Sự phân chia tế bào nhân thực thành nhiều xoang tách biệt giữa các bào quan và nội màng giúp tạo ra môi trường phản ứng riêng biệt cho các enzyme hoạt động hiệu quả. Sự tách biệt này tạo điều kiện lý tưởng cho việc điều chỉnh và kiểm soát các quá trình chuyển hóa năng lượng trong tế bào, giúp tối ưu hoá hoạt động của các enzyme và các con đường metabolic.

Trả lời.

hy keo

Câu hỏi 2: Đối với cấu tạo và chức năng của phân tử ATP, quá trình tổng hợp ATP diễn ra thông qua quá trình hấp thụ năng lượng từ các phân tử thức ăn (như glucose) thông qua quá trình gộp ADP với một phân tử phosphate. Khi cần, ATP sẽ thủy phân thành ADP và phosphate, tự do năng lượng cần thiết cho các quá trình tổng hợp nhưng quá trình này chỉ đạt hiệu suất khoảng 40%. Điều này giải thích tại sao cơ thể chúng ta cần tiếp tục cung cấp năng lượng qua thức ăn và hô hấp.

Trả lời.

ND TrungHau

Câu hỏi 1: Phát biểu đúng khi nói về phân tử ATP là: D. ATP liên tục được tổng hợp, vận chuyển và sử dụng trong tế bào sống. Phân tử ATP chứa adenine, đường ribose và ba gốc phosphate, không phải deoxyribose. Các gốc phosphate trong ATP không liên kết chặt chẽ với nhau bằng liên kết cộng hóa trị mà được liên kết bởi liên kết năng lượng cao. Mỗi phân tử ATP chỉ có hai gốc phosphate và không phải ba. ATP đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp năng lượng cho các quá trình sinh học trong tế bào.

Trả lời.
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
1.08115 sec| 2181.008 kb