Giải bài tập vở bài tập (VBT) tiếng việt lớp 4 chân trời sáng tạo bài Ôn tập cuối năm học Tiết 6 và tiết 7

Bài Ôn tập cuối năm học Tiết 6 và tiết 7 trong sách VBT tiếng Việt lớp 4 chân trời sáng tạo

Sách Giải bài tập vở bài tập (VBT) tiếng Việt lớp 4 chân trời sáng tạo đã được phê duyệt trong chương trình đổi mới của Bộ Giáo dục và đào tạo. Bài Ôn tập cuối năm học Tiết 6 và tiết 7 trong sách này cung cấp hướng dẫn chi tiết và cụ thể để giúp học sinh nắm vững kiến thức trong chương trình học mới.

Bằng cách hướng dẫn chi tiết và giải thích tường tận, sách VBT tiếng Việt lớp 4 tập 2 chân trời sáng tạo giúp học sinh hiểu bài học một cách dễ dàng hơn. Đây là sự trợ giúp quý báu giúp học sinh chuẩn bị tốt cho cuộc thi cuối năm học.

Chúc mừng sách VBT tiếng Việt lớp 4 chân trời sáng tạo đã mang lại những kiến thức hữu ích và giáo dục cho học sinh, giúp họ phát triển toàn diện trong quá trình học tập vừa qua.

Bài tập và hướng dẫn giải

ĐÁNH GIÁ CUỐI NĂM HỌC

Bài tập 1. Đọc bài và thực hiện yêu cầu:

Bạn nhỏ trong rừng

Lần địa chất của bố tôi ở trong rừng cây sau sau. Trong hốc một cây sau sau cách lớn không xa, có một cái tổ sóc. Ở đấy có một chú sóc bụng đỏ ngày ngày ra vào.

Một hôm, khi tìm quả cầu giấy đá rơi vào chỗ gốc cây sau sau, tôi phát hiện ra ở gốc cây có một lỗ hùm, là khô và rác che phủ bên ngoài. Tôi kéo mớ cỏ rác ra thì thấy rơi vãi những hạt dẻ và quả gắm già, cả mấy quả trám khô và ít hạt ngô nữa. Tôi cho là tổ của một loài gì đấy và cũng không để ý đến nữa. Những ngày nắng ẩm chẳng kéo dài được lâu. Một đợt rét mới lại xô đến. Hai ngày liền, khu rừng vắng bóng chú sóc. Trưa hôm thứ ba, trời hơi ẩm, chủ sắc bụng đỏ bò ra. Chú leo xuống chỗ cái hùm ở gốc cây, bởi bởi, cào cào, chạy ra chạy vào một lúc rồi leo lên chạc cây, đôi mắt ngơ ngác nhìn về phía chúng tội như có ý hỏi xem có phải chúng tôi đã đụng đến cái hủm ở gốc cây kia không? Tôi chợt hiểu: thì ra cái hum đó chính là kho dự trữ thức ăn của chú. Thế mà tôi đã phá mất cải kho ấy! Lòng tôi bỗng dâng lên một niềm hối hận.

Tôi vào rừng nhặt ít quả trám rụng và kiếm thêm một nắm ngô. Tôi bỏ một nửa ngô và trám vào cái hùm, một nửa trải ra quanh gốc cây cho chú sóc dễ nhận thấy. Tôi lánh mặt đến gần tối mới đến gốc cây sau sau. Một số quả trám và nhiều hạt ngô không còn đấy nữa. Tôi đoàn chủ bạn nhỏ trên cây đã không từ chối món quà, cũng là lời xin lỗi của tôi.

- Toóc! Toóc! Toóc!

Kìa! Sóc bụng đỏ đã ra kia rồi! Chào chú! 

Theo Ngô Quân Miện.

Đánh dấu (v) vào [  ] trước ý trả lời đúng.

a. Chú sóc bụng đỏ sống ở đâu?

[  ] Ở trong cái lớn địa chất. 

[  ] Ở cải tổ nằm trong gốc cây.

[  ] Ở lỗ hủm dưới gốc cây.

[  ] Ở sau cái lần địa chất.

b. Bạn nhỏ đã thấy gì ở trong lỗ hủm dưới gốc cây?

[  ] Lá khô và rác.

[  ] Hạt dẻ, quả gắm già, trầm khô và ngô.

[  ] Hạt dẻ, quả gắm già, trầm khô và rác,

[  ] Mấy hạt ngô và quả gắm.

c. Chi tiết chú sóc dự trữ thức ăn trong hủm cây nói lên điều gì? 

[  ] Chú rất chăm chỉ.

[  ] Chú rất biết lo xa.

[  ] Chú rất sợ trời lạnh.

[  ] Chú rất thích thời tiết ấm áp.

d. Hối hận vì hiểu ra chính mình đã phá mất cái kho dự trữ thức ăn của sóc, bạn nhỏ đã làm gì?

[  ] Vào rừng nhặt trăm rụng và một nắm ngô.

[  ] Lấy lá khô và rác rải vào cái hùm.

[  ] Bỏ ngô và trăm vào cải hùm.

[  ] Bỏ một nửa ngô và trám vào cái hùm và trải một nửa quanh gốc cây.

e. Trong câu “Ở đấy , có một chú sóc bụng đỏ ngày ngày ra vào.", tác giả sử dụng cách nhân hoá nào?

[  ] Sử dụng từ ngữ vốn dùng tả đặc điểm của người để tả vật.

[  ] Sử dụng từ ngữ vốn dùng tả hoạt động của người để tả vật.

[  ] Cho vật tự xưng hoặc trò chuyện, tâm tình với vật như với người.

[  ] Sử dụng từ ngữ vốn dùng gọi người để gọi vật.

g. Từ ngữ nào dưới đây có thể thay thế cho từ ngữ in đậm trong câu "Trưa hôm thứ ba, trời hơi ấm, chú sóc bụng đỏ bò ra.”?

[  ] ẩm nóng

[  ] đầm ấm

[  ] ấm áp

[  ] ấm hơn

Viết câu trả lời vào chỗ trống.

h. Em thích nhất chi tiết nào trong bài? Vì sao?

i. Theo em, vì sao món quà cho chú sóc cũng là lời xin lỗi của bạn nhỏ?

k. Qua bài đọc, em có suy nghĩ gì về việc bảo vệ rừng?

l. Đặt câu nói về một sự việc được kể trong bài, trong đó có sử dụng trạng ngữ.

Trả lời: Câu trả lời phía trên đã giải đáp đầy đủ các câu hỏi trong đề bài. Để hoàn thành cách làm, bạn chỉ... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Bài tập 2. Thực hiện một trong hai đề bài:

a. Mỗi vùng, miền trên đất nước đều gắn với một loại cây đặc trưng: dừa ở Bến Tre, bàng vuông ở Trường Sa, phượng ở Hải Phòng,... Viết bài văn tả một cây được trồng nhiều ở địa phương hoặc nơi em ở.

b. Trong thế giới loài vật có nhiều loài có ích: chim sâu bảo vệ mùa màng, gà gáy sáng, vịt đẻ trứng,.... Viết bài văn tả một con vật có ích mà em biết.

Trả lời: Viết bài văn tả một cây được trồng nhiều ở địa phương hoặc nơi em ở:Ở vùng quê Yên Bái, mỗi dịp xuân... Xem hướng dẫn giải chi tiết
0.04795 sec| 2164.625 kb